Mở đầu
1.1. Bản chất của phương pháp
Có nguyên lý làm khuôn giống như cách đúc tượng bằng mẫu sáp đã có từ lâu
Nhờ ứng dụng nhiều thành tựu của nhiều ngành khoa học nên có thể chế tạo được vật đúc có độ chính xác rất cao và phức tạp từ mọi loại hợp kim, không cần gia công hoặc không thể gia công
59 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 21/05/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Đúc trong khuôn mẫu chảy (Bản đẹp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÚC TRONG KHUÔN MẪU CHẢY
Từ khóa: Investment Casting;
Lost Wax Mold
Mở đầu 1.1. Bản chất của phương pháp
Có nguyên lý làm khuôn giống như cách đúc tượng bằng mẫu sáp đã có từ lâu
Nhờ ứng dụng nhiều thành tựu của nhiều ngành khoa học nên có thể chế tạo được vật đúc có độ chính xác rất cao và phức tạp từ mọi loại hợp kim, không cần gia công hoặc không thể gia công
Trình tự chế tạo vật đúc trong khuôn mẫu chảy
Thiết kế và chế tạo khuôn ép mẫu sáp
Sử dụng khuôn ép để chế tạo mẫu, HTR bằng sáp (1)
Gia công thành chùm mẫu (pattern tree) (2)
Trình tự chế tạo vật đúc trong khuôn mẫu chảy
Nhúng mẫu vào huyền phù (3)
Rắc cát lên bề mặt mẫu, sấy khô
Lặp lại nhiều lần quá trình: nhúng huyền phù – rắc cát – sấy khô cho đến khi tạo được một lớp vỏ đủ bền theo yêu cầu (4)
Trình tự chế tạo vật đúc trong khuôn mẫu chảy
Nung khỏi mẫu khỏi khuôn (5)
Nung đến nhiệt độ đủ cao để thiêu kết khuôn; rót ngay KL lỏng vào khuôn (6)
Phá khuôn và làm sạch vật đúc (7)
Trình tự chế tạo vật đúc trong khuôn mẫu chảy
1.2. Đặc điểm của quá trình
Mẫu chỉ sử dụng một lần & mỗi vật đúc cần một mẫu
Mẫu không có mặt phân mẫu; khuôn không có mặt phân khuôn độ chính xác của vật đúc cao
Khuôn có độ bóng bề mặt & độ chính xác rất cao
1.2. Đặc điểm của quá trình
KL lỏng được rót vào khuôn đã được nung ở nhiệt độ cao (1000-1100 0 C khi đúc thép) dễ điền đầy khuôn và bù co ngót
Quy trình công nghệ phức tạp và kéo dài
Giá thành vật đúc cao
1.3. Phạm vi sử dụng
Là phương pháp có hiệu quả để chế tạo vật đúc nhỏ, phức tạp, có yêu cầu rất cao về chất lượng bề mặt và độ chính xác về kích thước từ những hợp kim khó gia công cơ và tính đúc thấp
1.3. Phạm vi sử dụng
Độ bóng bề mặt vật đúc có thể đạt 5-7; có thể chế tạo lỗ nhỏ tới 2mm và thành dày 1 – 10mm
Cho phép đúc các sản phẩm từ 10 gam đến trên trăm kg; nhưng khi chi tiết càng lớn thì độ chính xác càng thấp
1.3. Phạm vi sử dụng
Chỉ có hiệu quả khi sản lượng đúc tương đối lớn để đủ khấu hao khuôn ép
Dùng đúc các vật đúc cần giảm khối lượng gia công cơ khí (ví dụ: khuôn dập); các chi tiết không thể gia công cơ khí (ví dụ: chi tiết máy khâu công nghiệp, chân vịt )
Đúc các hợp kim có độ cứng rất cao
Hàng mỹ nghệ cao cấp
1.3. Phạm vi sử dụng
1.3. Phạm vi sử dụng
1.3. Phạm vi sử dụng
2. Vật liệu & p/p chế tạo mẫu 2.1. Yêu cầu đ/với vật liệu chế tạo mẫu
Nhiệt độ nóng chảy không quá cao (60-100 0 C) để dễ chế tạo và nung chảy mẫu
Nhiệt độ hóa mềm đủ cao (>35-40 0 C) để mẫu không bị biến dạng làm mất độ chính xác
Độ co và độ nở nhỏ; phải ổn định khi nung nóng và làm làm nguội
2.1. Yêu cầu đ/với vật liệu chế tạo mẫu
In hình rõ nét lên bề mặt hốc khuôn ép
Độ chảy loãng tốt để dễ điền đầy hốc khuôn ép và chảy hết khỏi lòng khuôn khi nung tách sáp
Có độ bền và độ cứng đủ cao
Thấm ướt huyền phù tốt
Có thể sử dụng nhiều lần mà không biến động đáng kể về các tính chất công nghệ
2.2. Vật liệu tạo mẫu dễ chảy
Parafin :
- Màu trắng, có cấu trúc tinh thể, dẻo, rẻ tiền
- Độ bền thấp, dễ biến mềm
Stearin :
- Màu vàng-trắng, cấu trúc vô định hình
- Nhiệt độ biến mềm tương đối cao
- Có xu hướng tác động với huyền phù
- Đắt tiền
2.2. Vật liệu tạo mẫu dễ chảy
Serezin :
- Màu vàng sáng, cấu trúc vô định hình
- Độ dẻo & độ bền nhiệt cao hơn parafin, stearin
- Độ co lớn; độ bền & độ cứng tương đối thấp
Etyl xenluloza :
- Bột màu trắng, vàng trắng, cấu trúc tinh thể mịn
- Nhiệt độ nóng chảy cao (160-180 0 C); bền cơ & bền nhiệt cao
- Độ co lớn
2.2. Vật liệu tạo mẫu dễ chảy
Các chất tạo mẫu trên thường không được sử dụng riêng biệt mà dưới dạng hỗn hợp
Hỗn hợp parafin-stearin (PS):
- Thường dùng PS 50-50 và PS 30-70
Hỗn hợp parafin-stearin-etyl xenluloza (PSE) & parafin-serezin-etyl xenluloza (PCE):
- Chứa 5-15% etyl xenluloza
- Nhiệt độ biến mềm cao, độ bền cao, độ co thấp
2.2. Vật liệu tạo mẫu dễ chảy
Vật liệu tạo mẫu dễ chảy thường dùng chế tạo mẫu nhỏ có độ phức tạp trung bình
2.3. Vật liệu tạo mẫu khó chảy
Thường dùng chế tạo các vật đúc thành mỏng, kích thước tương đối lớn
Cũng được sử dụng dưới dạng hỗn hợp
Kanifol:
- Được điều chế từ nhựa các loại cây lá kim (thông, tùng, bách )
- Màu vàng sáng đến nâu sẫm; dòn
2.3. Vật liệu tạo mẫu khó chảy
Polystirol :
- Không màu, vô định hình
- Bền cơ, bền nhiệt, nhiệt độ nóng chảy cao
- Dòn, độ sệt cao ở trạng thái nóng chảy
HH kanifol-polystirol-serezin 50-30-20
HH kanifol-serezin
2.4. Các phương pháp chế tạo mẫu
Rót tự do
- Chủ yếu dùng chế tạo mẫu rỗng
- Độ co lớn, khả năng điền đầy kém
Rót dưới áp lực
- Dưới áp lực của piston hoặc khí nén
- Kích thước mẫu chính xác
- Chế tạo mẫu từ những HH có độ chảy loãng thấp
2.4.Các phương pháp chế tạo mẫu
Ép dưới dạng nhão
- Cần lực ép lớn
- Mẫu co rất ít
- Sử dụng phổ biến nhất
2.4. Các phương pháp chế tạo mẫu
2.5. Các phương pháp ghép mẫu
Sau khi đã chế tạo mẫu từ khuôn, mẫu được làm nguội (thường trong nước), sửa chữa, ghép thành chùm (tree)
Hàn
2.5. Các phương pháp ghép mẫu
Dán: dùng các loại keo đặc biệt để dán
2.6. Khuôn để chế tạo mẫu
Thường làm bằng kim loại và được gia công chính xác
Hợp kim nhôm: dễ gia công; nhẹ
Thép: tuổi thọ cao hơn; khó gia công; nặng
Nhựa epoxi
Cao su lưu hóa
Thạch cao
3. Vật liệu chế tạo khuôn gốm3.1. Vật liệu chịu lửa
Vật liệu chịu lửa cho khuôn gốm gồm 2 loại:
- Vật liệu chịu lửa dạng bột (kích thước hạt < 0,05mm) để chế tạo hỗn hợp huyền phù
- Cát phủ (>0,074mm) để tạo vỏ
Các loại vật liệu chịu lửa
Thạch anh
Corindon điện phân (Al 2 O 3 )
Silicat zircon (ZrSiO 4 )
Dioxit titan (TiO 2 )
Manhezit
Chuẩn bị vật liệu chịu lửa
Nghiền
Sấy ở 150 – 200 0 C để khử ẩm
Sàng bột chịu lửa và cát phủ để có độ hạt thích hợp
3.2. Chất dính (tự đọc “Các pp & CN đúc đặc biệt”)
Etyl silicat
Nước thủy tinh
4.Phương pháp chế tạo khuôn gốm4.1. Chuẩn bị huyền phù
Chuẩn bị huyền phù:
- Cho chất dính vào thiết bị khuấy; khuấy
- Cho dần bột chịu lửa vào
Thiết bị khuấy : cánh khuấy đứng yên, thùng quay
4.2. Rửa chùm mẫu
Sau khi ghép thành chùm, bề mặt mẫu bị bẩn (dầu mỡ của khuôn ép mẫu sáp; bị bẩn do thao tác gọt sửa , gắn chùm mẫu ) phải rửa
Rửa chùm mẫu vào dung dịch tẩy rửa (có thêm chất phụ gia để giảm sức căng pha giữa mẫu và huyền phù)
4.3. Tạo khuôn vỏ
Nhúng chùm mẫu vào thùng huyền phù (đang quay) để mẫu được bao một lớp vừa đủ
4.3. Tạo khuôn vỏ
Phủ một lớp cát mịn lên chùm mẫu (đã nhúng huyền phù
Thiết bị tưới cát
Thiết bị tạo tầng “sôi” cát Hệ thống hút bụi
4.3. Tạo khuôn vỏ
Hong khô tự nhiên hoặc cưỡng bức lớp vỏ rắn
Lặp đi lặp lại nhiều lần (5-15, phụ thuộc kích thước chi tiết, chùm mẫu) quá trình: nhúng huyền phù rắc cát hong khô
4.3. Tạo khuôn vỏ
4.3. Tạo khuôn vỏ
Hệ thống tải + sấy khuôn
4.4. Tách sáp khỏi khuôn
Quá trình tách sáp được thực hiện bằng hơi nước quá nhiệt trong các buồng tách sáp
4.4. Tách sáp khỏi khuôn
Thùng tách sáp
Thiết bị tách nước khỏi sáp
Thiết bị lọc sáp
Thiết bị bơm sáp
4.5. Nung thiêu kết khuôn vỏ
Sau khi tách sáp, khuôn được nung tới 900-1100 0 C nhằm mục đích:
- Làm các chất tạo mẫu còn lại cháy hết
- Làm nước và các chất sinh khí trong khuôn bay hơi
- Thiêu kết các phần tử chất dính với vật liệu chịu lửa “gốm”
- Tạo các khe nứt tế vi trong vỏ khuôn để làm tăng độ thông khí của khuôn
4.5. Nung thiêu kết khuôn vỏ
Quá trình thiêu kết thường được thực hiện trong các lò buồng đốt bằng ngọn lửa
4.5. Nung thiêu kết khuôn vỏ
Lò thiêu kết khuôn vỏ
5. Rót khuôn
Khuôn đã được thiêu kết phải được rót ngay
5. Rót khuôn
6. Làm sạch và hoàn tất vật đúc
Bắn bi
Cắt tách hệ thống rót
Phun cát
Sửa chữa các khuyết tật
Nhiệt luyện
Thiết bị phá khuôn
Máy cắt
Thiết bị màiThiết bị phun cát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_duc_trong_khuon_mau_chay_ban_dep.ppt