Mở Đầu
Historical
• Petroleum products have been used for at least
8000 years
• Herodotus 450 BC – natural seeps
• Egyptians – mummification/ Victorian medication
• Ancient Greece everlasting flame in the sacred
Oracle (thaùnh ñòa) at Delphi
• Persian Temples built around natural gas sourcesLịch sử phát triển
• Sản phẩm dầu mỏ được sử dụng ít nhất 8000
năm
• Năm 450 trước công nguyên- dầu rỉ tự nhiên
• Người Ai Cập dùng dầu mỏ để ướp xác, các loại
dược phẩm chế cho nữ hoàng Victoria cũng từ
dầu mỏ
• Người Hi Lạp cổ đại dùng dầu để đốt trong các
thánh địa thiêng liêng ở Delphi
• Những thánh thất của người Ba Tư được xây
dựng quanh các nguồn khí tự nhiên
80 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 21/05/2022 | Lượt xem: 284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Địa chất dầu khí - Chương 1: Nguồn gốc và tính chất dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
affin content is always
very low. Deep burial, however, usually has the
opposite effect in altering crude oil. It tends to
make an oil less dense and more paraffinic,
through processes involving both thermal
maturation and the precipitation and removal of
asphaltic molecules
• Dầu có thể rã ra thành dầu nặng hoặc hắc ín là do sự
hoạt động của vi khuẩn hoặc sự rửa trôi do nước khí
quyển của bề mặt nguyên sinh
• Dầu này rơi vào 1 trong 2 trạng thái( asphat thơm hoặc
napthalin thơm), cả hai trạng thái này đều giàu chất
thơm.
• Một vài loại có thể chứa napthalic thơm, loại chứa
parafin thì rất ít
• Tuy nhiên, việc vùi sâu có ảnh hưởng trái ngược đến
quá trình biến đổi dầu, nó có xu hướng biến dầu rất
nặng thành dầu chứa nhiều parafin thông qua quá trình
nung do nhiệt, sự kết tủa và phá hủy phân tử asphat
Four important HC series in petroleum chemistry
— the paraffins, naphthenes, aromatics, and
resins and asphaltenes
Table 02
THE NONHYDROCARBON CONSTITUENTS
OF OIL AND NATURAL GAS
• Sulfur and its compounds
• Nitrogen
• Oxygen compounds
• Organometals in crude oils
– Nikel
– Vanadium
– Argon
– Radon
– Thorium
CÁC LOẠI PHÂN TỬ KHÔNG HIDROCACBON CẤU
THÀNH NÊN DẦU VÀ KHÍ
• Sunfua và hợp chất của nó
• Ni tơ
• Oxy
• Những nguyên tố kim loại trong dầu
niken
vanadi
argon
radium
thorium
SULFUR AND ITS COMPOUNDS
• Crude oil containing detectable amount of H2S
are called “sour crudes” If the sulfur is in other
form than H2S, the oil should be called a high
sulfur crude and not a sour crude.
Sulfur content (%)
< 0.2 Very sweet crudes
0.2 – 0.6 Low sulfur crudes
0.6 – 1.7 Intermediate
> 1.7 High sulfur crudes
Sunfua và hợp chất của nó
• Dầu thô chứa 1 lượng H2S có thể nhận ra gọi là
dầu chua. Nếu lưu huỳnh ở dạng khác H2S thì
dầu sẽ được gọi là dầu thô với hàm lượng
sunfua cao mà không phải là dầu chua.
Hàm lượng sunfua (%)
< 0.2 dầu rất ngọt
0.2 – 0.6 dầu thô với lượng sunfua thấp
0.6 – 1.7 dầu ở dạng trung gian
> 1.7 dầu có hàm lượng sunfua cao
ALTERATION OF CRUDE OIL
• THERMAL MATURATION
• DEASPHALTING
• DEGRADATION BY WATER WASHING
• DEGRADATION BY BACTERAL ACTION
(BIODEGARADATION).
(Figure 04)
Sự biến đổi của dầu thô
• Sự biến đổi trong điều kiện nhiệt độ
• DEASPHALTING
• Sự giảm sút do rửa trôi bởi nước
• Sự giảm sút do hoạt động của vi khuẩn (phân
hủy sinh học).
(Figure 04)
THERMAL MATURATION
• Alteration of crude oil by thermal maturation takes
place with increasing depth of burial and
increasing time. Crude oils become lighter and
more paraffinic due to the cracking of their heavier
components and increases in their gas content
• Old shallow oils, because of their maturity, are
comparable to young deep crudes both in density,
viscosity and paraffin content. Like young shallow
oils, however, they may have relatively high
sulfur, depending on source environment. Deep
old oils tend to have the lowest viscosity, the
lowest density and the lowest sulfur content.
Sự biến đổi trong điều kiện nhiệt độ
• Sự biến đổi của dầu dưới tác nhân nhiệt độ diễn
ra do sự gia tăng về độ sâu chôn vùi và thời
gian. Dầu thô có thể nhẹ hơn và nhiều parafin
hơn do hiện tượng phá vỡ các hợp phần nặng
hơn và gia tăng trong hàm lượng khí
• Dầu có tuổi già ở vị trí nông, do bởi tính trưởng
thành của nó, có thể so sánh với dầu ở dưới
sâu về tỷ trọng, độ nhớt và lượng parafin. Tuy
nhiên, những dầu nông có tuổi trẻ, có hàm
lượng sunfua cao tùy thuộc vào môi trường của
nguồn. Dầu ở sâu xu hướng có độ nhớt thấp, tỷ
trọng thấp, lượng sunfua thấp
DEASPHALTING
• Deasphalting, whereby asphaltenes precipitate
by the dissolution of massive amounts of gas
and are left behind as a residue. Deasphalting
primarily occurs in heavy to medium crude oils.
• Gas deasphalting, as in thermal maturation,
results in oils becoming lighter. Gas
deasphalting tends to occur together with
thermal maturation and the two processes are
often difficult to distinguish from each other.
DEASPHALTING
• Deasphalting, do đó asphat kết tủa do sự
phân hủy của một lượng khí thô để lại bên
cạnh những chất cặn. Deasphalting diễn
ra trước hết ở dầu nặng rồi tới trung bình.
• Deasphalting khí, trong điều kiện ủ nhiệt,
làm cho dầu trở nên nhẹ hơn.
Deasphalting khí có xu hướng diễn ra
đồng thời cùng với quá trình ủ nhiệt và
phân biệt nhau rõ rệt,
DEGRADATION BY WATER WASHING and
BIODEGARADATION
• Groundwater flushing causes various degrees of
degradation of oils, since flushing removes the lighter
and more mobile components of the oils.
• In addition, oil at the surface and at very shallow depths
may be degraded due to the action of aerobic bacteria, a
process termed "biodegradation".
• Although groundwater flushing and biodegradation may
act independently, they apparently act together in
producing degradation. (Figure 3) , by means of gas
chromatographs, illustrates how the lighter hydrocarbon
compounds in crude oil are broken down by bacterial
oxidation over a 21-day period.
Sự giảm sút do rửa trôi bởi nước
và tác nhân sinh học
• Nước chảy tràn là một trong những nguyên nhân gây
giảm sút dầu do nó làm giảm đi các hợp phần cấu thành
nên dầu.
• Ngoài ra, dầu trên bề mặt ở một độ sâu rất nông có thể
giảm đi do hoạt động của các loại vi khuẩn ưa khí, tiến
trình bị chi phối bởi tác nhân sinh học.
• Mặc dù nước chảy tràn và tác nhân sinh học hoạt động
độc lập nhau nhưng nhìn bên ngoài, chúng hoạt động
cùng nhau trong quá trình rửa trôi dầu, nhờ vào khí sắc
phổ, minh họa làm thế nào các hidrocacbon nhẹ trong
dầu bị phá vỡ bởi các vi khuẩn ưa khí trong thời gian
hơn 21 ngày
Figure 03
Figure 04
NATURAL GAS
Natural gases are classified according to their
hydrocarbon composition
• Gas composed of almost methane is dry gas.
• If the proportion of ethane (C2H6) and heavier
molecules propane, and butane exceeds some
of arbitral values (4 or 5%), the gas is called wet
gas.
Natural gases consisting largely of methane may
have any one of three distinct origins
– Petroleum gas
– Coal gas
– Bacteria gas
Khí tự nhiên
Khí tự nhiên được phân loại theo thành phần cấu
tạo cúa các hidrocacbon hợp nên chúng
• Khí chứa hầu hết là mê ten là khí khô
• Nếu tỉ lệ của ê tan (C2H6) và những phân tử
propan nặng hơn, và butan vượt quá giá trị
ngang bằng (4 or 5%), khí được gọi là khí ướt.
Khí tự nhiên chứa một lượng lớn mêtan có thể có
một trong 3 nguồn gốc sau đây :
– Khí từ dầu mỏ
– Khí than
– Khí sinh học
HYDROCARBON GASES
Defined based on their occurrence
Free gas is a hydrocarbon gas that exists in the
gaseous phase in a reservoir and remains in the
gaseous phase when produced.
Dissolved gas is defined as natural gas in solution in
crude oil in a reservoir. The reduction in pressure
when oil is produced from a reservoir often results in
dissolved gas being emitted from oil as free gas.
Associated gas is natural gas which occurs as a gas
cap which overlies and is in contact with crude oil
within a reservoir. Nonassociated gas is natural gas in
reservoirs that do not contain crude oil (Figure 05)
Khí HYDROCARBON
Được định nghĩa dựa vào quá trình hình thành
Khí tự do là khí hidrocacbon tồn tại ở pha khí ở tầng
chứa và còn lại ở pha khí khi nó được sinh ra
Khí hòa tan được định nghĩa là khí tự nhiên tạo thành
trong sự hòa tan của dầu thô trong tầng chứa. Sự giảm
áp suất khi dầu được thành tạo trong tầng chứa là kết
quá của sự phân hủy khí từ dầu cũng như là khí tự do
• Khí liên quan là khí tự nhiên thường được tìm thấy như
khí ở trên che phủ và thông với nguồn dầu thô ở bên
dưới trong nội bộ tầng chứa. Khí không liên quan là khí
tự nhiên trong tầng chứa và không liên có mặt trong dầu
bên dưới (Figure 05)
Figure 05
LIQUIFIED GASES
NGL, natural gas liquids, are hydrocarbon liquids
separated from the produced gas stream.
Condensates are an important type of natural gas
liquid.
LPG, liquified petroleum gas, is comprised of
heavier hydrocarbon gases, usually propane and
butane, stored under pressure in a liquid form.
LNG, liquified natural gas, is natural gas,
commonly methane, which is compressed into
liquid for storage and transportation.
Khí hóa lỏng
• NGL, khí tự nhiên dạng lỏng, là những hidrocacbon
dạng lỏng phân li từ các dòng . Ngưng tụ là một
dạng quan trọng của khí hóa lỏng tự nhiên.
• LPG, khí dầu mỏ dạng lỏng, thì bao gồm các khí
hidrocacbon nặng, thường là propan hoặc butan
được chứa dưới áp suất của cột chất lỏng bên trên
• LNG, khí lỏng tự nhiên, là khí tự nhiên, chủ yếu là
mê tan, loại khí được nén lại để tiện cho lưu trữ và
vân chuyển
Natural Gas Liquid (NGL)
Classified into
Hydrocarbon Gases
Methane (dry)
Ethane (wet)
Propane
Butane
ORGANIC ORIGIN
Inert Gases
Helium
Argon
Krypton
Radon
Nitrogen
Also
Carbon dioxide
Hydrogen sulfide
INORGANIC ORIGIN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_dia_chat_dau_khi_chuong_1_nguon_goc_va_tinh_chat_d.pdf