Khái niệm đại diện
“Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích một người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.” (Đ 139BLDS)
18 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 909 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bài giảng Đại diện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Th.S Hoàng Thế Cường a. Khái niệm đại diện“Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích một người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.” (Đ 139BLDS)Thứ nhất: Tồn tại cùng lúc nhiều mối quan hệ pháp luật Thứ hai: Người đại diện nhân danh người được đại diện xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự “vì lợi ích của người được đại diện”.Thứ ba: Người đại diện xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho người được đại diện. a. Điều kiện hình thành quan hệ đại diệnKhoản 5 Điều 139 quy định, “Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này.”Thứ nhất, người đại diện – nếu là cá nhân - phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.Thứ hai, người đại diện phải thực hiện các hành vi đại diện nhân danh người được đại diện.Thứ ba, việc đại diện phải được thực hiện trong phạm vi đại diện và vì lợi ích của người được đại diện.Việc lập di chúc hay sửa đổi, thay thế hủy bỏ di chúc không thể được thực hiện thông qua người đại diện.Việc kết hôn cũng không thể thông qua người đại diện.Việc li hôn cũng không thể thông qua người đại diện. Ngoại trừ việc đại diện giải quyết vấn đề tài sản chung của vợ và chồng.Người được đại diệnMột là: Cá nhânĐối với cá nhân là người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ, không có, hạn chế năng lực hành vi dân sựĐối với cá nhân là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủHai là: Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác Đây là những chủ thể không thể tự mình tham gia vào các giao dịch dân sự được mà phải thông qua người đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều 148 BLDS.Đối với người đại diện, gồm cóMột là: Cá nhân (Điều 141 BLDS)Như vậy, cá nhân là người đại diện theo pháp luật được qui định dựa trên các tiêu chí: (i) Do quan hệ đặc biệt giữa người được đại diện và người đại diện mà phát sinh quan hệ đại diện đương nhiên (cha, mẹ và con, vợ và chồng)(ii) Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở một quan hệ pháp lý khác (giám hộ, lao động, hợp tác).Ngoài ra, cá nhân có thể là người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện theo ủy quyền phát sinh mối quan hệ đại diện với người được đại diện trên cơ sở sự ủy quyền của người được đại diện. Khoản 1, Điều 142 BLDS.Hai là: Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác a. Đại diện theo pháp luậtKhái niệm: Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Điều 140 BLDS 2005. b. Đại diện theo ủy quyền Khái niệm: Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền của người đại diện và người được đại diện. Hình thức của việc uỷ quyềnKhái niệm phạm vi đại diệnCác trường hợp vượt quá thẩm quyền và không có thẩm quyền đại diệnTheo quy định tại Điều 139 BLDS thì đại diện là việc người đại diện nhân danh người được đại diện xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện- Chấm dứt đại diện của cá nhân (Đ147)- Chấm dứt đại diện của pháp nhân (Đ148)(Theo pháp luật và theo uỷ quyền)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dai_dien_478.ppt