1. Trước Pasteur
→ sử dụng VSV không tự giác.
2. Kỷ nguyên Pasteur (1860 - 1940)
→ Sử dụng VSV chủ động → lên men cổ điển.
3. Kỷ nguyên lên men (1940 - 1970)
→ Sản xuất chất hoạt động sinh học → nhờ VSV → lên men công nghệ.
4. Kỷ nguyên kỹ thuật gen (1970 đến nay)
→ Sử dụng nhiều loại VSV thay đổi cấu trúc di truyền.
23 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Công nghệ Vắc xin - Chương 2: Lịch sử phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG NGHỆ VẮC XIN CHƯƠNG IILỊCH SỬ PHÁT TRIỂN I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN 1. Trước Pasteur → sử dụng VSV không tự giác. 2. Kỷ nguyên Pasteur (1860 - 1940) → Sử dụng VSV chủ động → lên men cổ điển. 3. Kỷ nguyên lên men (1940 - 1970) → Sản xuất chất hoạt động sinh học → nhờ VSV → lên men công nghệ. 4. Kỷ nguyên kỹ thuật gen (1970 đến nay) → Sử dụng nhiều loại VSV thay đổi cấu trúc di truyền. Edward Jenner Louis Pasteur Lady Montagu Edward Jenner rạch da của James Philips rồi lấy mủ trên bàn tay của bà Sarah Nelmes cho vô. Bà Sarah Nelmes bị con bò cái Blossom của bà lây bịnh và và bà được miễn nhiễm bịnh đậu mùa của bò (cow-pox). Sau khi bị nhiễm trùng bằng mủ, bệnh đậu mùa của James thu nhỏ lại bằng cách nổi lên một mụt mủ nhỏ và lành nhanh chóng sau đó. Ba tháng sau, Edward Jenner cho James một lượng vi trùng đậu mùa thật sự nhưng chẳng gây gì cho chú bé cả chứng tỏ là James đã được miễn nhiễm bệnh đậu mùa bằng cách tạo cho cơ thể những anticorps để chống sự nhiễm trùng. Edward Jenner được công nhận là người đầu tiên dùng vaccine để ngừa bệnh cho con người ngay từ khi người ta con chưa biết bản chất của các tác nhân gây bệnh Sau thí nghiệm thành công của Jenner, phương pháp chủng đậu được triển khai rộng rãi. Tính đến năm 1801, ở Anh đã có trên 100.000 người được chủng. áp phích thông báo ghi tên chủng ngừa. Năm 1801 tại Anh đã có áp phích thông báo ghi tên chủng ngừa. Louis Pasteur khám phá ra nền tảng lý thuyết về sự chủng ngừa và cải thiện thực hành bằng cách chủng ngừa bệnh chó dại cho chú bé Joseph Meister năm 1885 Alexandre Émile Jean Yersin Robert Koch, Microbiologist Vi khuẩn bạch hầu Vi khuẩn lao Constantin Levaditi (19.7.1874 Virus bại liệt An enzyme is used to cut open the plasmid dna and another enzyme called DNA Ligase is used to "glue" in the dna fragment of interest. The final product is a plasmid that contains a DNA fragment you are interested in cloning and studying. Đoạn ADN thích hợp plasmid Vaccine AND tái tổ hợp Sản xuất công nghiệp Tế bào nấm men Carrel và Burrows (1910) đã thành công trong việc nuôi virus sac - côm Rous trong các tế bào nguyên bào sợi của bào thai gà. Alexis Carrel trong khi nghiên cứu ở Mỹ về cách ghép động mạch đã chỉnh lý được nuôi các thế bào, Nhận xét sơ bộ của Jolly (sự nhân lên invitro bạch cầu của ếch) Harissons (nuôi tách rời ống thần kinh của bào thai ếch). năm 1913, ứng dụng phương pháp nuôi tổ chức vào việc nuôi: virus đậu bò (E.Steinhard, Israeli và Lambert) virus bại liệt (C.Levaditi). Các giai đoạn quan trọng: 1982: Maitland mô tả một phương pháp rất đơn giản, cho phép nuôi virus với những lượng lớn. 1933: Ghen và Bang: những ống quay. 1938: Plotz lần đầu tiên đã thực hiện một đường biểu diễn phát triển của một virus bằng chuẩn độ tuần tự. 1949 1951: giai đoạn chủ yếu. Enders và những người cộng tác nuôi hàng loạt virus bại liệt trong những tế bào không phải thần kinh. Định nghĩa tác dụng gây bệnh cho tế bào. 1951: Dulbecco khái quát hóa những phương pháp trypsin - hóa và mở rộng phương pháp đám hoại tử với các virus của động vật, cho phép chuẩn độ được bằng cách đếm trực tiếp. Ngày nay, các phương pháp nuôi tế bào đã trở thành đơn giản đến mức độ có thể thực hiện trong một số lớn những phòng thí nghiệm. Hệ thống lên men Hệ thống lọc Plasmid ADN tái tổ hợp Plasmids (thường) là các phân tử DNA mạch đôi dạng vòng nằm ngoài DNA nhiễm sắc thể (Hình 1). Chúng thường hiện diện trong vi khuẩn, đôi khi cũng có ở sinh vật có nhân thật (eukaryote) (ví dụ như vòng 2 micrometre ở Saccharomyces cerevisiae). Chúng có kích thước khoảng từ 1 đến hơn 400 kilobase pairs (kbp). Chúng có thể hiện diện chỉ một bản sao, đối với plasmid lớn, cho tới vài trăm bản sao trong cùng một tế bào.Plasmid thường chứa các gene hay nhóm gene (gene-cassettes) mang lại một ưu thế chọn lọc nào đó cho tế bào vi khuẩn chứa nó, ví dụ như khả năng giúp vi khuẩn kháng kháng sinh. Mỗi plasmid chứa ít nhất một trình tự DNA có vai trò vị trí bắt đầu sao chép (ori hay origin of replication), mang lại cho plasmid khả năng tự sao chép độc lập với DNA nhiễm sắc thể Vaccine tái tổ hợp Vaccine viêm gan B ( Viện VSDT HN) Vaccine tái tổ hợp KẾT THÚC CHƯƠNG IILỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_2_lich_su_phat_trien_cn_vacxin_2014_0288.ppt