Bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam - Chương 3: Tiến trình lịch sử văn hóa Việt Nam

3.1. Giai đoạn văn hoá Việt Nam thời tiền sử và sơ sử

3.2. Giai đoạn văn hoá Việt Nam thời kỳ Bắc thuộc (179

TCN - 938)

3.3. Giai đoạn văn hoá Đại Việt

3.4. Giai đoạn văn hoá Đại Nam

3.5. Văn hoá Việt Nam hiện đại (1945 - nay)

pdf292 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 2770 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam - Chương 3: Tiến trình lịch sử văn hóa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chỉnh dần nhằm xây dựng một thể chế quân chủ quan liêu chuyên chế. Bộ máy chính quyền trung ƣơng do vua đứng đầu nắm quyền quyết định mọi công việc lớn của đất nƣớc. Dƣới vua có 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công). Giúp việc cho sáu bộ còn có bốn tự là: Thái thƣờng tự, Hồng lô tự, Thái bộ tự, Quang lộc tƣ - Đặt chức tổng trấn và phó tổng trấn coi việc ở Bắc Thành và Gia Định thành. Dƣới trấn là các phủ, huyện, châu (tƣơng ứng với các chức quan tri phủ, tr huyện, tri châu). - Tổ chức bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến các địa phƣơng còn chặt chẽ hơn, hoàn chỉnh hơn. Giúp việc và làm tham mƣu cho nhà vua có một số cơ quan nhƣ: Nội các, Cơ mật viện, Đô sát viện. - Năm 1831, đổi trấn thành tỉnh (theo nhà Thanh): 27 trấn chuyển thành 31 tỉnh, thêm 4 tỉnh (Hƣng Yên, Ninh Bình, Hà Tĩnh, An Giang). Mỗi tỉnh đặt chức tổng đốc, tuần phủ, bố chính sử, án sát sử, lãnh binh. - Bộ máy quan lại chia làm 9 phẩm từ Nhất phẩm đến Cửu phẩm, mỗi phẩm lại chia thành hai bậc là chính và tòng. Dƣới thời Gia Long (1802 - 1819) Dƣới triều vua Minh Mạng DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN QUÂN ĐỘI Thời vua Gia Long + Đặt phép giản binh: các trấn từ Quảng Bình đến Bình Thuận cứ 3 đinh lấy 1 lính; các trấn từ Biên Hoà trở vào 5 đinh lấy 1 lính; từ Hà Tĩnh trở ra đến các nội trấn 7 đinh lấy 1 lính, các ngoại trấn 10 đinh lấy 1 lính. - Ở kinh thành đặt ra thân binh, cấm binh, tinh binh. Thân binh mỗi vệ 500 ngƣời, cử 50 ngƣời tập quân nhạc. - Ở các trấn đặt ra lính cơ, lính mộ. + Vũ khí: gƣơm, giáo, mã tấu, đại bác... DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN QUÂN ĐỘI Thời vua Minh Mệnh - Thuỷ binh đƣợc quan tâm: đóng thuyền theo kiểu Tây Âu, ban hành quy chế luyện tập thuỷ binh; phái thuyền sang các hải cảng nƣớc ngoài để luyện tập đi biển và dò xét tình hình... Toàn bộ thuỷ binh chia làm 15 vệ, 3 doanh do 3 trƣởng vệ quản lĩnh đứng đầu. Lãnh đạo chung là một đô thống. - Bộ binh gồm kinh binh (đóng ở kinh thành) và cơ binh (lính của từng tỉnh), đƣợc chia thành các doanh, vệ, đội (doanh = 15 vệ, vệ = 10 đội, đội = 10 ngƣời). - Tƣợng binh chia thành các đội, mỗi đội có 40 voi. - Lập đồn ải ở nơi hiểm yếu, pháo đài ở các đảo và các cửa biển. DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN PHÁP LUẬT - Từ năm 1811, Gia Long sai đình thần biên soạn một bộ luật mới, lấy tên là Hoàng triều luật lệ hay Bộ luật Gia Long. Bộ luật này đƣợc hoàn thành vào năm 1815, gồm 398 điều, chia làm 22 quyển. - Bộ luật Gia Long nói riêng và luật pháp thời Nguyễn nói chung thể hiện rất rõ ý đồ bảo vệ quyền hành tuyệt đối của nhà vua và đề cao địa vị của quan lại và gia trƣởng, trừng trị tàn bạo những ngƣời chống đối. - Luật pháp thời Nguyễn thể hiện tính chất chuyên chế cực đoan với nhân dân. Bộ luật của nhà Nguyễn là bộ luật mang tính phản dân tộc sâu sắc, cơ bản sao chép lại bộ luật của nhà Thanh kể cả những chú thích và điều lệ DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình ruộng đất và nông nghiệp 1 Tình hình Công thương nghiệp 2 TÌNH HÌNH KINH TẾ DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình ruộng đất và nông nghiệp - Các vua triều Nguyễn đã thực hiện một số biện pháp, chính sách về ruộng đất nhƣ chính sách quân điền (1804). -Năm 1839, Minh Mệnh cho thực hiện thí điểm một cuộc cải cách ruộng đất ở tỉnh Bình Định -Các vua dƣới triều Nguyễn còn đẩy mạnh chính sách khai khẩn ruộng đất hoang dƣới nhiều hình thức nhƣ khuyến khích nhân dân các làng xã tự tổ chức khai hoang, sau 3 năm đo đạc ruộng đất khai hoang đƣợc để ghi vào sổ địa bạ. Nhờ có chính sách khai hoang nên đến năm 1847, tổng diện tích đất thực canh lên đến 4.270.013 mẫu DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình ruộng đất và nông nghiệp -Công cuộc trị thuỷ và thuỷ lợi cũng đƣợc các vua triều Nguyễn từ Gia Long đến Minh Mệnh, Thiệu Trị quan tâm. Hàng năm, nhà nƣớc xuất tiền của thuê nhân công sửa đắp đê và kêu gọi các quan lại đóng góp ý kiến về các biện pháp chống lụt, hạn. - Cho đến giữa thế kỷ XIX, nền kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam vẫn chƣa vƣợt ra khỏi phƣơng thức sản xuất cổ truyền với các nông cụ thô sơ, sức kéo đơn giản lại thiếu thốn. Cuộc sống của nông dân và các tầng lớp lao động khác vẫn nghèo đói, khốn khó. DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình CÔNG THƯƠNG NGHIỆP * Thủ công nghiệp Thời Nguyễn, thủ công nghiệp nhà nƣớc giữ một vai trò quan trọng, bao gồm 57 cục với nhiều công xƣởng và ngành nghề khác nhau nhƣ làm gạch ngói, đúc, làm đá, vẽ, làm đồ phalê, vàng, bạc, khắc chữ, đúc súng, làm đạn, đóng thuyền, in ấn Nhà nƣớc tuyển chọn các thợ giỏi từ các tỉnh theo chế độ công tƣợng, đƣợc hƣởng lƣơng (tiền và gạo). - Thủ công nghiệp trong nhân dân khá phát triển. Các làng nghề thủ công vẫn tiếp tục đƣợc duy trì và mở rộng bao gồm các nghề xây dựng, làm đồ gốm, sành sứ, dệt vải lụa Nhƣng nhìn chung, thủ công nghiệp ở nửa đầu thế kỷ XIX vẫn chƣa vƣợt qua đƣợc phƣơng thức sản xuất cá thể, lạc hậu. DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình CÔNG THƯƠNG NGHIỆP * Thương nghiệp - Việc buôn bán trong nƣớc đƣợc mở rộng và phát triển. Các chợ làng, huyện tiếp tục hoạt động nhất là các chợ ở một số trung tâm thƣơng mại nhƣ Hà Nội, Hội An, Sài Gòn, Chợ Lớn. Chủ trƣơng “trọng nông, ức thƣơng” của nhà nƣớc đã làm ảnh hƣởng nhiều đến sự phát triển tự do của thƣơng nghiệp. - Triều Nguyễn đứng trƣớc hoạt động ráo riết của phƣơng Tây chuẩn bị xâm lƣợc Việt Nam từ đầu thế kỷ XIX nên đã lo sợ và thực hiện chính sách “đóng cửa” không buôn bán với các nƣớc tƣ bản phƣơng Tây nữa. DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình xã hội - Do ruộng đất ngày càng thu hẹp lại phải nộp thuế ruộng đất công nặng nề cho nhà nƣớc, ngoài ra còn phải gánh chịu chế độ lao dịch, binh dịch của nhà nƣớc nên đời sống ngƣời nông dân rất khó khăn. Các tầng lớp lao động khác cũng bị chính sách thuế má nặng nề, phiền nhiễu nên đời sống cũng hết sức cực khổ. - Trong nửa đầu thế kỷ XIX đã có trên 300 cuộc nổi dậy của các tầng lớp nhân dân nối tiếp nhau diễn ra. DHTM_TMU Khoa học, kỹ thuật Văn hoá, nghệ thuật, giáo dục thi cử Tƣ tƣởng TÌNH HÌNH VĂN HÓA VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình VĂN HÓA * Tư tưởng - Nhà Nguyễn thực thi nhiều biện pháp để phục hồi, chấn hƣng Nho giáo, hạn chế sự phát triển của Phật giáo, cấm đoán Thiên Chúa giáo nhằm củng cố chế độ quân chủ quan liêu chuyên chế. Nhƣng trong dân chúng, đạo Phật và các tín ngƣỡng cổ truyền vẫn đƣợc duy trì. - Nhà Nguyễn đối lập với nhân dân nên phải dời đô và Huế, nhà Nguyễn lệ thuộc vào triều đình Mãn Thanh, không dám lấy tên nƣớc là Đại Việt, định đổi tên nƣớc là Nam Việt nhƣ thời Triệu Đà, nhƣng trƣớc áp lực của nhân dân phải đổi tên nƣớc là Đại Việt, đến thời Minh Mệnh đổi tên nƣớc là Đại Nam. DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình VĂN HÓA * Văn hoá, nghệ thuật, giáo dục thi cử - Nền văn hoá của dân tộc mang tính nhân dân và tính nhân đạo sâu sắc bắt đầu từ thế kỷ trƣớc tiếp tục trên trình độ cao hơn và đạt nhiều thành tựu xuất sắc, làm rạng rỡ nền văn hoá nƣớc nhà. DHTM_TMU Văn hóa Văn học dân gian Nghệ thuật kiến trúc Nghệ thuật sân khấu, ca nhạc Khoa học kĩ thuật DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình VĂN HÓA - Văn học dân gian tiếp tục phát triển, các loại hình thơ ca, hò vè, ca dao, tục ngữ, truyện tiếu lâm xuất hiện nhiều. - Các thể thơ Nôm nhƣ lục bát, song thất lục bát đƣợc sử dụng phổ biến và ngày càng đƣợc chau truốt. - Một số tập thơ dài có nội dung sâu sắc, hình thức đẹp, trong sáng, nâng cao vai trò tiếng Việt. Hồ Xuân Hƣơng, Bà huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, Nguyễn Du đã trở thành tiếng nói vĩnh cửu của một thời, của muôn đời. - Đặc điểm của văn học thời kỳ này là tính hiện thực, tính nhân đạo, qua tâm nhiều đến thân phận ngƣời phụ nữ, vấn đề về quyền lợi và giá trị của con ngƣời đặt ra nhƣ một vấn đề lớn của xã hội. DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình VĂN HÓA - Văn học dân gian tiếp tục phát triển, các loại hình thơ ca, hò vè, ca dao, tục ngữ, truyện tiếu lâm xuất hiện nhiều. - Các thể thơ Nôm nhƣ lục bát, song thất lục bát đƣợc sử dụng phổ biến và ngày càng đƣợc chau truốt. - Một số tập thơ dài có nội dung sâu sắc, hình thức đẹp, trong sáng, nâng cao vai trò tiếng Việt. Hồ Xuân Hƣơng, Bà huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, Nguyễn Du đã trở thành tiếng nói vĩnh cửu của một thời, của muôn đời. - Đặc điểm của văn học thời kỳ này là tính hiện thực, tính nhân đạo, qua tâm nhiều đến thân phận ngƣời phụ nữ, vấn đề về quyền lợi và giá trị của con ngƣời đặt ra nhƣ một vấn đề lớn của xã hội. DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình VĂN HÓA - Nghệ thuật kiến trúc nổi trội ở thế kỷ XIX là khu hoàng thành ở kinh đô Huế bao gồm hàng loạt cung, điện đƣợc trang trí phong phú, các lăng tẩm của các vua triều Nguyễn. Một số tranh chân dung, tranh vẽ sơn màu trên gỗ ở các đền, chùa, tranh dân gian Đông Hồ, Hàng Trống cũng là nét mới của nghệ thuật bấy giờ. - Nghệ thuật sân khấu, ca nhạc phát triển rộng rãi. Ở kinh đô Phú Xuân có nhà hát, sàn diễn. Ngày lễ hội cổ truyền đã có thêm hàng loạt câu hát, điệu hò, điệu nhạc. DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN Tình hình VĂN HÓA * Khoa học, kỹ thuật - Sử học rất phát triển, xuất hiện nhiều bộ sử mới đồ sộ do các cơ quan làm sử của Nhà nƣớc biên soạn nhƣ: Khâm định Việt Sử Thông Gián Cƣơng mục, Đại Nam thực lục, Minh Mệnh chính yếu nhiều tác phẩm sử học địa phƣơng cũng đƣợc biên soạn nhƣ: Đại nam nhất thống chí, các tỉnh chí, huyện chí, xã chí. - Ảnh hƣởng của khoa học phƣơng Tây cũng ít nhiều để lại dấu ấn trong các sáng chế của ngƣời thợ thủ công Việt Nam đƣơng thời nhƣ: súng tay, máy tƣới nƣớc, máy xẻ gỗ và các đặc sắc nhƣ là đã chế tạo đƣợc các tàu thuỷ chạy bằng máy hơi nƣớc. DHTM_TMU VĂN HÓA TRIỀU NHÀ NGUYỄN DHTM_TMU DHTM_TMU Cửa Bắc (Hà Nội – thời thuộc Pháp) DHTM_TMU Hoàng Thành DHTM_TMU DHTM_TMU DHTM_TMU Tử Cấm Thành DHTM_TMU Chùa Thiên Mụ DHTM_TMU Lăng Minh Mệnh DHTM_TMU Lăng Gia Long DHTM_TMU Lăng Thiệu Trị DHTM_TMU Lăng Khải Định DHTM_TMU DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ  Từ đầu thế kỷ XVII, tƣ bản thực dân Pháp đã sớm dòm ngó nƣớc ta  Thế kỷ XVIII, các cƣờng quốc có sự tranh giành gay gắt  Đầu thế kỷ XIX, tƣ bản Anh và Mỹ cũng muốn lập quan hệ buôn bán với nƣớc ta DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ Năm 1814, chiến thuyền Pháp đến các cửa biển nƣớc ta phô trƣơng lực lƣợng, bắt chúng ta phải ký những hiệp ƣớc bất bình đẳng Từ năm 1843 đến năm 1847, tàu chiến Pháp đã thị uy 3 lần ở cửa biển Đà Nẵng Năm 1857, Napoléon III thành lập Hội đồng Giao Chỉ 7/1875, Napoléon III thông qua quyết định xâm lƣợc vũ trang Giao Chỉ DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ Tƣ tƣởng trị nƣớc theo Nho giáo đã quá lỗi thời Đời sống nhân dân thấp, từ ăn ở đến đi lại đều nghèo nàn + Đại đa số dân chúng làm nghề nông nhƣng kỹ thuật canh tác lạc hậu + Công nghiệp vẫn còn nhỏ bé + Thƣơng nghiệp hầu nhƣ không phát triển DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ  Trong khu vực nhiều nƣớc đã bị xâm lƣợc  Nhật Bản có nền kinh tế phát triển, ngoại giao khéo léo nên vẫn giữ đƣợc độc lập  Thái Lan (Xiêm La) tuy phải ký những hiệp ƣớc bất bình đẳng nhƣng vẫn mở rộng việc thông thƣơng với nƣớc ngoài DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ  Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lƣợc Việt Nam  Năm 1859, Pháp tấn công Gia Định  Năm 1867, Pháp chiếm đƣợc toàn bộ Nam kỳ  Năm 1873, ngƣời Pháp bắt đầu đánh ra Bắc bộ DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ Năm 1874, triều Nguyễn ký với Pháp hiệp ƣớc đầu hàng (hiệp ƣớc Giáp Tuất) Năm 1882, Pháp đánh thành Hà Nội Năm 1883, Pháp đánh kinh thành Huế 25/08/1883, triều Nguyễn phải ký Hiệp định hoà bình (hiệp ƣớc Hácmăng) thừa nhận Pháp đặt quyền thống trị lên toàn bộ lãnh thổ nƣớc ta DHTM_TMU PHÁP TẤN CÔNG HƢNG HÓA 1884 DHTM_TMU NIÊN BIỂU TRIỀU NGUYỄN GIAI ĐOẠN THUỘC PHÁP Dục Đức (Ƣng Chân, 1883, làm vua 3n) Hiệp Hoà (Hồng Dật, 6/1883 - 11/1883) Kiến Phúc (Ƣng Đǎng, 1883 - 1884) Hàm Nghi (Ƣng Lịch, 1884 - 1885) Đồng Khánh (Ƣng Biện, 1885 - 1888) Thành Thái (Bửu Lân, 1889 - 1907) Duy Tân (Vĩnh San, 1907 - 1916) Khải Định (Bửu Đảo, 1916 - 1925) Bảo Đại (Vĩnh Thụy, 1926 - 1945) DHTM_TMU HÀM NGHI DHTM_TMU ĐỒNG KHÁNH DHTM_TMU THÀNH THÁI DHTM_TMU DUY TÂN DHTM_TMU KHẢI ĐỊNH DHTM_TMU BẢO ĐẠI DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP(1858 – 1945)  Đặc trƣng + Tiếp xúc cƣỡng bức và giao thoa văn hoá Việt – Pháp + Giao lƣu văn hoá tự nhiên giữa Việt Nam và thế giới DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP  Ứng xử với tình hình mới + Xu hƣớng chống lại giao tiếp văn hoá Đông – Tây: mất dần + Xu hƣớng đầu hàng thực dân về chính trị, chấp nhận bị đồng hoá một cách tiêu cực + Xu hƣớng cải cách: chiếm ƣu thế DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CAI TRỊ - CHÍNH TRỊ Ngƣời Pháp chiếm Việt Nam, Lào và Campuchia; gọi là Đông Pháp (Indochine Francaise) Nƣớc ta bị chia làm 3 xứ với những chính thể khác nhau: + Nam kỳ (từ Bình Thuận trở vào) là thuộc địa + Trung kỳ (từ Đèo Ngang tới Khánh Hoà) là nửa bảo hộ + Bắc kỳ là xứ bảo hộ DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CAI TRỊ - CHÍNH TRỊ  Thủ hiến Đông Pháp là đại thống đốc (toàn quyền), đóng ở Hà Nội  Nam kỳ có thống đốc  Bắc kỳ có thống sứ  Trung kỳ có khâm sứ DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CAI TRỊ - CHÍNH TRỊ  Chia nhỏ các tỉnh để tiện cai trị + Nam kỳ từ 6 tỉnh lên 28 tỉnh + Trung kỳ đặt thêm tỉnh Ninh Thuận (cắt Khánh Hoà, Bình Thuận) và các tỉnh Tây Nguyên + Bắc kỳ từ 13 tỉnh lên 27 tỉnh DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CAI TRỊ - CHÍNH TRỊ  Tỉnh trƣởng là viên cai trị lƣu trú sứ ngƣời Pháp (công sứ/đốc lý)  Dƣới là viên phó và các ty: ngân khố, thƣơng chính, công chính, địa chính, cảnh sát, y tế, học chính, bƣu điện, kiểm lâm DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CAI TRỊ - CHÍNH TRỊ Dƣới cấp tỉnh Ở Bắc kỳ, Trung kỳ là phủ, huyện, châu do các tri phủ, tri huyện, tri châu ngƣời bản xứ đảm nhiệm việc cai trị Bên dƣới là các tổng, xã do cai tổng và hƣơng chức điều hành Ở Nam kỳ không có cấp phủ và huyện, cai tổng trực tiếp thuộc cấp huyện DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CAI TRỊ - CHÍNH TRỊ Bắt ngƣời Việt đi lính Lính bảo an/lính khố xanh (quai nón và xà cạp màu xanh) + Canh giữ các dinh thự, công sở ở tỉnh lị + Đóng đồn ở các nơi thôn quê xa xôi đề phòng trộm cắp Lính cơ (màu lục) Lính chiến (màu đỏ): tham chiến trong quân đội Pháp ở cả Việt Nam và các thuộc địa của Pháp DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CAI TRỊ - KINH TẾ  Tiến hành 2 cuộc khai thác thuộc địa  Mở các thƣơng điếm, giữ độc quyền xuất nhập khẩu, mua rẻ, bán đắt  Xây dựng nhà máy, sử dụng công nhân Việt Nam làm việc nhiều giờ nhƣng trả lƣơng rẻ mạt DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CAI TRỊ - KINH TẾ  Chiếm hữu việc khai thác than, kim loại  Lập các trang trại, đồn điền trên đất của ngƣời dân Việt  Đặt ra nhiều loại thuế: rƣợu, thuốc lá, chợ, đò...  Cho phép bán thuốc phiện; dung túng cho các tò phù thuỷ, vàng mã DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP VĂN HÓA CAI TRỊ - ĐỜI SỐNG TINH THẦN  Phổ biến chữ quốc ngữ  Báo chí phát triển mạnh, xuất hiện các công cụ xuất bản  Các loại hình nghệ thuật mới  Các thể loại văn học mới DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP VĂN HÓA CAI TRỊ - ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT  Đô thị phát triển  Tính chất đô thị thay đổi, chuyển từ trung tâm văn hoá chính trị đơn thuần sang trung tâm công – thƣơng nghiệp  Kiến trúc đô thị đƣợc định hình DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP VĂN HÓA CAI TRỊ - ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT Đƣờng bộ: 20.000 km Đƣờng thuỷ Năm 1914 ở Nam bộ đã có 1745 km Đƣờng sắt + Ban đầu chỉ có tuyến Sài Gòn – Mỹ Tho dài 71 km, tuyến Phủ Lạng Thƣơng - Lạng Sơn dài 58 km + Năm 1912, tổng chiều dài tuyến đƣờng sắt là 2059 km + Năm 1936, xuất hiện tuyến đƣờng sắt Hà Nội – Sài Gòn DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP VĂN HÓA CHỐNG CAI TRỊ - HỆ TƯ TƯỞNG Ban đầu: khủng hoảng đƣờng lối Phong trào Cần Vƣơng vẫn còn dựa trên tƣ tƣởng Nho giáo Lƣơng Khải Siêu, Khang Hữu Vi...: tƣ tƣởng dân chủ tƣ sản Phan Bội Châu: từ Duy Tân hội (tƣ tƣỏng quân chủ) sang Việt Nam Quang Phục hội (tƣ tƣởng dân chủ) DHTM_ MU THỜI THUỘC PHÁP VĂN HÓA CHỐNG CAI TRỊ - HỆ TƯ TƯỞNG  Từ năm 1930: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lớn mạnh, tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, đƣợc áp dụng sáng tạo vào điều kiện nƣớc ta với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để lãnh đạo dân tộc đấu tranh giành độc lập DHTM_TMU THỜI THUỘC PHÁP VĂN HÓA CHỐNG CAI TRỊ  Tổ chức xã hội: tầng lớp tƣ sản, tiểu tƣ sản thành thị, giai cấp công nhân hình thành và phát triển  Đời sống tinh thần: báo chí và văn học đƣợc sử dụng để truyền bá tƣ tƣởng cách mạng, phong trào đấu tranh – giác ngộ DHTM_TMU THÀNH CỬA BẮC DHTM_TMU GIAI ĐOẠN VĂN HÓA VIỆT NAM HIỆN ĐẠI (1945 – NAY) DHTM_TMU Giai đoạn văn hóa Việt Nam hiện đại Bối cảnh lịch sử -Cách mạng tháng Tám thành công là một bƣớc ngoặt trong lịch sử Việt Nam - Xã hội Việt Nam có những thay đổi căn bản: + Ngƣời dân với tƣ cách công dân đƣợc khẳng định, cùng với điều này ý thức về cá nhân đƣợc tô đậm. + Dân trí ngày càng đƣợc nâng cao, tầng lớp trí thức càng ngày càng đông đảo. Chủ và khách thể của văn hoá Việt Nam thay đổi so với giai đoạn trƣớc cả về chất lƣợng và số lƣợng. DHTM_TMU Giai đoạn văn hóa Việt Nam hiện đại Sau Cách mạng tháng 8, xã hội thay đổi toàn diện Văn hóa Tạo ra một xã hội của những ngƣời chủ, mà nguồn gốc xuất thân của họ là nông dân, công nhân Kinh tế nền công nghiệp của Việt Nam có nhiều bƣớc tiến nổi bật. Các khu công nghiệp Thái Nguyên, Việt Trì, Vinh, Hải Phòng xuất hiện làm cho bộ mặt xã hội Việt Nam thay đổi hẳn. Sau năm 1975, chúng ta lại có điều kiện xây dựng xã hội trong thời bình. Công cuộc đổi mới sau năm 1986 khiến cho nhịp độ phát triển công nghiệp nói riêng, kinh tế nói chung nhanh hơn rất nhiều. Giáo dục xây dựng đƣợc một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh, đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao dân trí của nhân dân, nhất là của thế hệ trẻ, phục vụ đắc lực cho công cuộc kháng chiến cứu nƣớc, giành và bảo vệ độc lập dân tộc, hoà bình, thống nhất đất nƣớc, cũng nhƣ xây dựng và phát triển đất nƣớc với một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đem lại hạnh phúc cho toàn thể dân tộc DHTM_TMU SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỚI VĂN HÓA Đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ hai (1957), lần thứ ba (1962), lần thứ tƣ (1968) do Đảng ta trực tiếp chỉ đạo đều đã đánh giá đúng đắn những thành tựu Đề cƣơng văn hoá Việt Nam của Đảng đƣợc công bố Đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ hai (1957), lần thứ ba (1962), lần thứ tƣ (1968) do Đảng ta trực tiếp chỉ đạo đều đã đánh giá đúng đắn những thành tựu Năm 1943 Năm 1957 Năm 1998 Đại hội đại biểu lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam, khẳng định vị trí, vai trò của văn hoá văn nghệ Hội nghị lần thứ tƣ, thứ năm của Ban chấp hành Trung ƣơng khoá VII đã ra nghị quyết về công tác văn hoá văn nghệ. DHTM_TMU Giai đoạn văn hóa Việt Nam hiện đại Đặc điểm VĂN HÓA * Sự phát triển của văn hoá nghệ thuật chuyên nghiệp * Kế thừa và nâng cao các giá trị văn hoá truyền thống * Giao lƣu văn hoá ngày càng mở rộng DHTM_TMU Giai đoạn văn hóa Việt Nam hiện đại * Sự phát triển của văn hoá nghệ thuật chuyên nghiệp - Lực lƣợng hoạt động văn hoá nghệ thuật chuyên nghiệp đƣợc tổ chức lại. Các đoàn nghệ thuật như kịch nói Hà Nội, kịch nói Quân đội, kịch nói Nam Bộ, Đoàn ca múa nhạc Trung ương, Đoàn văn công Tổng Cục Chính Trị - Các thể loại nhƣ nhạc, kịch hát, kịch múa, âm nhạc thính phòng là những thể loại đòi hỏi phải có kiến thức phong phú, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao đã phát triển - Nghệ thuật điện ảnh có bƣớc phát triển đột biến, phim “Cánh đồng hoang” đã đoạt giải thƣởng quốc tế. DHTM_TMU Giai đoạn văn hóa Việt Nam hiện đại * Sự phát triển của văn học -Trong lịch sử văn học dân tộc, chƣa bao giờ đội ngũ sáng tác văn học lại đông đảo và có nhiều tác phẩm nhƣ thời gian từ 1945 đến nay - Hàng loạt các tác giả ở mọi lĩnh vực nhƣ văn học với Tố Hữu, Chế Lan Viên, Huy Cận, Xuân Diệu, Tô Hoài, Nguyễn Thi, Lê Anh Xuân, Phạm Tiến Duật, sân khấu nhƣ Đào Hồng Cẩm, Ngô Y Linh, Lưu Quang Vũ, Tào Mạt, điện ảnh nhƣ Phạm Văn Khoa, Trà Giang, Nguyễn Hải Ninh, Nguyễn Hồng Sến, Khải Hưng DHTM_TMU Giai đoạn văn hóa Việt Nam hiện đại * Kế thừa và nâng cao các giá trị văn hoá truyền thống Nghệ thuật truyền thống nhƣ chèo, tuồng, mỹ thuật dân gian, việc kế thừa thực thi cả hai phƣơng diện khôi phục, bảo tồn và chỉnh lý, cải biên Văn học dân gian Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam của Vũ Ngọc Phan, kho tàng truyện cổ tích Việt Nam của Nguyễn Đổng Chi, lễ hội với “Lễ hội cổ truyền của ngƣời Việt ở Bắc Bộ Việt Nam” do Lê Trung Vũ chủ biên, “Lễ hội truyền thống trong xã hội hiện đại” do Đinh Gia Khánh, Lê Hữu Tầng đồng chủ biên Văn hoá bác học Công việc nghiên cứu đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, nhiều tác giả của văn học cổ đƣợc nghiên cứu, đánh giá, khẳng định nhƣ Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hƣơng, Cao Bá Quát, Nguyễn Đình Chiểu DHTM_TMU GIAO LƯU VĂN HÓA NGÀY CÀNG MỞ RỘNG DHTM_TMU GIAO LƢU VĂN HÓA VIỆT NAM -Giai đoạn từ 1945 đến nay, sự giao lƣu này diễn ra trong sự tự nhiên và tự giác. -Trao đổi văn hoá với nƣớc ngoài đƣợc chú ý ngay từ sau hoà bình lập lại, ở tất cả các bộ môn văn hoá: sân khấu, âm nhạc, ca múa, giao hƣởng, điện ảnh, thƣ viện, bảo tàng, văn hoá quần chúng, balê -Trên nền tảng của văn hoá là cơ tầng văn hoá Đông Nam Á, Việt Nam đã giao lƣu và tiếp biến với văn hoá Trung Hoa, Ấn Độ, phƣơng Tây và nhiều nƣớc khác. -Khoa học thông tin hiện đại đã khiến cho việc giao lƣu văn hoá ở thời hiện đại diễn ra mạnh mẽ hơn nhiều so với trƣớc đây DHTM_TMU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-bai_giang_co_so_van_hoa_viet_nam_dh_thuong_mai_3_2218.pdf