VI. BỆNH BƯỚU CỔ DO THIẾU I ỐT
Đối tượng nào hạn chế sử dụng muối I-ốt ?
Những bệnh nhân tim và thận nên giảm lượng muối
tiêu thụ mỗi ngày để tránh nguy cơ bị xơ vữa động
mạch, tăng huyết áp. Những người bị bệnh cường tuyến
giáp không nên dùng muối I-ốt vì I-ốt sẽ khiến họ lồi
mắt, run tay nhiều hơn.
50 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Chương 4: các bệnh thiếu dinh dưỡng thường gặp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NĂM HỌC 2013- 2014
1Thực hiện: Thân Thị Diệp Nga
BÀI GIẢNG
Dành cho chương trình SP Mầm Non
BẠN CÓ BiẾT?
Khẩu phần ăn thiếu – thừa dinh dưỡng kéo dài,
bệnh tật, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ không hợp lí
là nguyên nhân trực tiếp của bệnh suy dinh
dưỡng, béo phì và các bệnh về thiếu vi chất
khác.Sức khỏe kém kìm hãm phát triển kinh
tế. Đe dọa tới bà mẹ và trẻ em
Hãy tin vào vai trò quan trọng của dinh dưỡng,
sự hiểu biết đúng về dinh dưỡng sẽ giúp bạn
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ một cách hữu hiệu
nhất!
DINH DƯỠNGTRẺ EM
CHƯƠNG IV:
CÁC BỆNH THIẾU
DINH DƯỠNG
THƯỜNG GẶP
CÁC BỆNH THIẾU
DINH DƯỠNG
KHÔ MẮT
DO THIẾU
VITAMIN A
BƯỚU CỔ
THIỂU TRÍ
DO THIẾU
I ỐT
THIẾU DD
PROTEIN
NĂNG LƯỢNG
THIẾU MÁU
DO
THIẾU SẮT
THỪA CÂN
BÉO PHÌ
CÒI XƯƠNG
DO THIẾU
VITAMIN D
I. BỆNH SUY DINH DƯỠNG DO THIẾU
PROTID – NĂNG LƯỢNG
1. Nguyên nhân
- Do ăn thiếu lượng.
- Do ăn đủ lượng nhưng thiếu chất: hay gặp ở trẻ 4 đến
6 tháng tuổi do khi đổi từ bú mẹ sang ăn dặm không
biết cách cho trẻ ăn.
- Do ốm đau kéo dài: hay gặp sau các bệnh nhiễm
trùng (tiêu chảy kéo dài, viêm đường hô hấp, sởi…).
- Bệnh hay gặp ở trẻ đẻ non, mẹ chết sau khi đẻ, mẹ
thiếu sửa, trẻ có bệnh bẩm sinh.
- Do người chăm sóc trẻ thiếu hiểu biết về dinh dưỡng.
Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em
qua các năm Cập nhật ngày: 04/02/2013
I. BỆNH SUY DINH DƯỠNG DO THIẾU
PROTID – NĂNG LƯỢNG
2. Biểu hiện của bệnh
Bệnh hay gặp ở trẻ trong độ tuổi từ 6 tháng đến 3 tuổi.
a. Dấu hiệu có giá trị quyết định là
Cân nặng và phù.
Suy dinh dưỡng thể thông thường khi cân nặng của trẻ dưới
80% so với cân nặng của lứa tuổi (biểu đồ tăng trưởng).
Suy dinh dưỡng nặng khi có một trong 3 biểu hiện sau:
- Cân nặng của trẻ dưới 60% so với cân nặng của lứa tuổi.
- Trẻ xuất hiện phù chân, mu bàn tay.
- Cân nặng của trẻ dưới 60% so với lứa tuổi, kết hợp có phù
(thể này rất nặng, dễ tử vong).
I. BỆNH SUY DINH DƯỠNG DO THIẾU
PROTID – NĂNG LƯỢNG
b. Các dấu hiệu khác
- Trẻ ăn kém dần hoặc không chịu ăn, đi ngoài phân sống.
- Da xanh, có lở loét trên da, da nhăn nhúm như da ông già.
- Lớp mỡ dưới da mỏng ( rõ nhất là lớp mỡ dưới da bụng).
- Cơ: teo, do đó chân tay trẻ khẳng khiu.
- Tóc: thưa, đổi màu, dễ rụng, khô.
- Thần kinh: trẻ thờ ơ với xung quanh, hay quấy khóc.
- Hay bị nhiễm trùng tái phát: như viêm tai, viêm phổi.
Chậm lớn và có các biểu hiện của thiếu vitamin : trẻ sợ ánh
sáng, quáng gà do thiếu vitamin A. Trẻ bị lở loét miệng, chảy
máu chân răng do thiếu vitamin C…
Cần phát hiện ngay từ giai đoạn trẻ bị sút cân (dựa vào biểu đồ
tăng trưởng).
-
3. Chăm sóc trẻ khi bị bệnh
Thể thông thường
- Nuôi con bằng sữa mẹ (mẹ mất sữa vẫn tiếp tục cho
bú để gây lại phản xạ tiết sữa).
- Cho trẻ ăn dặm ĐÚNG CÁCH
- Khi trẻ ốm: không được cho trẻ ăn kiêng, nên cho trẻ
ăn chế độ bình thường (nhưng thức ăn nên chế biến
dạng lỏng, dễ tiêu – chia làm nhiều bữa) và ăn thêm một
bữa trong 1 ngày, uống thêm nước khi trẻ sốt cao.
-Khi trẻ lên 1 tuổi: mỗi ngày cho trẻ ăn 3 – 4 bữa, thức
ăn nấu nhừ, cho trẻ chơi ngoài trời đề phòng còi xương,
cho ăn thêm dầu cá, vitamin A.
-Tiêm chủng đầy đủ, điều trị kịp thời các bệnh nhiễm
trùng.
-
4. Phòng bệnh
- Phải chăm sóc trẻ từ giai đoạn bào thai.
-Cho trẻ bú sớm sau khi sinh, bú mẹ hoàn toàn trong 4
đến 5 tháng đầu, bú kéo dài 18 đến 24 tháng.
- Cho ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, tiêm chủng đủ,
khám sức khoẻ định kì.
- Điều trị sớm kịp thời các bệnh nhiễm khuẩn.
- Nếu trẻ đẻ non, mẹ mất sữa, mẹ chết sau khi đẻ, trẻ có
dị tật cần chăm sóc trẻ theo phương pháp do bác sĩ
hướng dẫn cụ thể.
II. BỆNH BÉO PHÌ
Thế nào là trẻ thừa cân – béo phì?
Thừa cân béo phì là hiện tượng tích luỹ không
bình thường của các tế bào mỡ trong cơ thể và
có cân nặng vượt quá cân nặng “cần có” so với
chiều cao của cơ thể trẻ.
.
NGUYÊN NHÂN
BÉO PHÌ
ÍT
VẬN ĐỘNG
GIA ĐÌNH
DI TRUYỀN
DINH
DƯỠNG
II. BỆNH BÉO PHÌ
1. Nguyên nhân của bệnh thừa cân – béo phì
a. Nguyên nhân do di truyền
Người béo phì thường mang tính chất gia đình
(yếu tố gen), do thói quen ăn uống của gia đình.
Theo kết quả điều tra:
Bố mẹ béo phì, có khả năng 80% trẻ bị béo phì.
Một trong hai người béo phì, có khả năng 40%
trẻ bị béo phì.
Bố mẹ bình thường có khả năng 7% trẻ bị béo
phì.
.
II. BỆNH BÉO PHÌ
b. Nguyên nhân do dinh dưỡng
- Thói quen ăn uống là một nguyên nhân quan trọng gây béo
phì. Năng lượng đưa vào cơ thể lớn hơn năng lượng tiêu hao
do đó làm mất cân bằng quá trình hấp thụ, tích trữ và tiêu thụ
mỡ trong cơ thể.
- Thừa cân – béo phì thường gặp ở trẻ có thói quen ăn nhiều
vào buổi tối, thích ăn ngọt và béo như các món ăn xào, bánh
kẹo, nước ngọt.
- Trẻ được nuôi bằng sữa bột và có tính “háu bú” mà người
chăm sóc trẻ không kiểm soát được lượng sữa trẻ phải dùng
hằng ngày.
.
II. BỆNH BÉO PHÌ
c. Nguyên nhân do nếp sống ít hoạt động thể lực
- Trẻ ít vận động làm tăng tích luỹ mỡ, hạn chế sự phát
triển của cơ bắp. Ngược lại, trong quá trình vận động
mỡ trong cơ thể thường giảm, khối cơ bắp tăng dần lên.
- Xem truyền hình nhiều cũng là yếu tố làm tăng nguy
cơ thừa cân vì trong lúc xem trẻ còn đòi ăn vặt, thích ăn
những món ăn do ti vi quảng cáo.
- Trẻ ít hoạt động vui chơi, chạy nhảy vì sống trong môi
trường chật hẹp, nhà cao tầng…
.
II. BỆNH BÉO PHÌ
d. Nguyên nhân do gia đình
Cha mẹ có quan niệm sai lầm hoặc thiếu kiến thức về
nuôi dạy con.
Cha mẹ quan tâm và cưng chiều thái quá theo ý thích
của trẻ về ăn uống đối với những trẻ “háu ăn”, ít vận
động.
.
II. BỆNH BÉO PHÌ
2. Biểu hiện của bệnh
Ở trẻ em dưới 6 tuổi có rất nhiều cách khác nhau để xác
định trẻ có thừa cân béo phì hay không, nhưng thực tế
để đánh giá chuẩn xác nhất là dựa vào chỉ số cân nặng
so với chiều cao (cân nặng so với chiều cao: CN/CC;
cân nặng so với tuổi: CN/tuổi; theo NCHS: National
Centre for Health Statistics).
Chỉ số CN/ CC > + 2SD thì chẩn đoán trẻ là thừa cân,
béo phì.
Chỉ số CN/ tuổi > + 3SD chẩn đoán trẻ có khả năng béo
phì.
.
II. BỆNH BÉO PHÌ
Ví dụ:
Bé gái được 4 năm 5 tháng tuổi, cao 110 cm, cân nặng
24 kg. Tra bảng NCHS về chỉ số CN/ CC ta có tương
ứng với chiều cao 110 chỉ ở ngưỡng + 2SD là 22,2 kg.
Cân nặng hiện có của bé là 24 kg vượt quá ngưỡng +
2SD. Vậy bé bị béo phì.
Theo dõi cân nặng của trẻ trên biểu đồ tăng trưởng. Nếu
đường tăng trưởng của trẻ tăng nhanh hơn đường cong
tăng trường chuẩn và không phải vì lí do “lớn bù” do
giảm cân trước đó thì có thể trẻ mắc chứng thừa cân –
béo phì.
II. BỆNH BÉO PHÌ
3. Hậu quả của béo phì
Béo phì ở trẻ em ức chế tâm sinh lí và khó khăn trong
sinh hoạt:
Cuộc sống kém thoải mái, con người trì trệ.
Phản ứng chậm chạp, kém lanh lợi, dễ buồn ngủ.
Béo phì thường làm tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong:
bệnh về xương khớp, hô hấp, tim mạch, cao huyết áp…
Trẻ béo phì thường tự cảm thấy mình xấu xí. Chúng tự ti
và cảm thấy bị hắt hủi. Những điều này thường kéo dài
sang thời kì trưởng thành.
Sự phân biệt đối xử với trẻ béo phì cũng thường gặp
trong nhà trường, trong nhóm bạn.
.
II. BỆNH BÉO PHÌ
4. Điều trị và phòng bệnh béo phì
Vì trẻ em đang còn lớn lên, mục đích điều trị không phải
là giảm cân mà tăng cân với tốc độ chậm (tăng 50 –
100g / tháng).
Chế độ ăn calo thấp, cân đối, ít béo, ít đường, đủ đạm,
vitamin, chất khoáng, nhiều rau quả được kết hợp với
tập luyện ở môi trường thoáng, giàu oxi và lao động thể
lực thường xuyên.
Một bữa ăn sáng tốt sẽ làm giảm sự ham muốn ăn dặm
(ăn vặt) trong giờ giải lao. Kích thích trẻ chơi thể thao và
rèn luyện cơ thể.
Hạn chế thời gian trẻ xem ti vi, chơi game… Tăng
cường hoạt động thể lực cho trẻ.
II. BỆNH BÉO PHÌ
4. Điều trị và phòng bệnh béo phì
- Bất kì một chương trình điều trị hạn chế thực phẩm
nào áp dụng cho trẻ em, cũng phải được đặt dưới sự
giám sát của bác sĩ hay chuyên viên dinh dưỡng nhằm
đảm bảo an toàn, nếu không đứa trẻ sẽ bị tước đi
những chất dinh dưỡng thiết yếu.
- Tốt nhất là thay đổi thói quen ăn uống của cả gia
đình Bằng cách này, trẻ không cảm thấy mình bị tách
riêng và là cơ hội tốt để trẻ tuân thủ kế hoạch mới về
các bữa ăn.
III. BỆNH THIẾU VITAMIN A
1. Nguyên nhân
- Vì trẻ không được bú mẹ
- Ăn thiếu chất
- Kiêng khem.
- Do mắc các bệnh nhiễm khuẩn, đặc biệt sau bệnh sởi,
bệnh về gan; sau khi bị tiêu chảy (do không hấp thu
được vì ruột bị tổn thương
III. BỆNH THIẾU VITAMIN A
2. Biểu hiện của bệnh
-Tổn thương ở mắt: Khởi đầu trẻ hay bị quáng gà do
mắt kém thích nghi với bóng tối, tiếp theo trẻ hay nhắm
mắt sợ ánh sáng, rồi chảy nước mắt khi có ánh sáng, do
giác mạc mắt bị khô. Mức độ nặng hơn nếu không được
điều trị là giác mạc nhăn nheo và mờ đi.
- Trẻ chậm chạp, đờ đẫn, chậm lớn, da khô bong vẩy.
- Trẻ hay bị bệnh nhiễm trùng như viêm phổi, tiêu chảy
tái phát nhiều lần.
- Bệnh thiếu vitamin A có thể xảy ra cấp tính (hay gặp
sau bệnh suy dinh dưỡng, bệnh sởi) và thường gây biến
chứng tổn thương ở mắt.
III. BỆNH THIẾU VITAMIN A
Cần chẩn đoán sớm hoặc nghi ngờ khi:
- Trẻ có dấu hiệu quáng gà, sợ ánh sáng.
- Trẻ hay bị bệnh nhiễm trùng tái phát.
- Da trẻ khô bong vẩy.
-
III. BỆNH THIẾU VITAMIN A
3. Phòng bệnh
- Cho trẻ bú mẹ.
-Cho trẻ ăn các loại rau lá có màu xanh đậm, cam,
vàng… không được ăn kiêng. Dầu, mỡ là dung môi để
vitamin A dễ hoà tan, hấp thu, vì vậy không được ăn
kiêng dầu, mỡ.
- Điều trị kịp thời các bệnh nhiễm khuẩn, tiêm phòng đầy
đủ (nhất là phòng sởi).
- Cho trẻ từ 6 đến 36 tháng uống vitamin A liều cao 6
tháng một lần.
IV. BỆNH THIẾU VITAMIN D
1. Nguyên nhân
- Do thiếu ánh sáng mặt trời.
- Do ăn uống: Chế độ và khẩu phần ăn không phù hợp
với sinh lí của quá trình hấp thu.
Ví dụ:
Trẻ ăn nhiều bột, hàm lượng vitamin D được cung cấp
không đầy đủ, ở sữa bò tỉ lệ cao không phù hợp với sinh
lý hấp thu như ở sữa mẹ sẽ gây nên thiếu hụt vitamin D.
IV. BỆNH THIẾU VITAMIN D
2. Biểu hiện của bệnh
a. Những biểu hiện ở hệ thần kinh (xuất hiện sớm
nhất)
Trẻ hay quấy khóc, ngủ không yên giấc, ngủ hay giật
mình.
Ra mồ hôi nhiều ở vùng trán và gáy kể cả lúc ngủ hoặc
mùa lạnh.
Trẻ bị rụng tóc ở phía sau đầu “dấu hiệu chiếu liếm” do
trẻ bị ngứa dụi đầu xuống gối liên tục.
Chậm biết bò, ngồi, đứng, đi, chậm mọc răng so với lứa
tuổi.
b. Triệu chứng ở xương (xuất hiện muộn hơn triệu chứng
thần kinh 2–3 tuần)
- Nếu bệnh còi xương xảy ra vào thời điểm xương nào phát
triển thì xương đó có biểu hiện tổn thương rõ rệt nhất.
- Biểu hiện ở xương sọ: hay xảy ra trong 6 tháng đầu sau khi
sinh.
-Dấu hiệu mềm xương sọ: khi ta ấn nhẹ vào vùng giữa
xương đỉnh, xương chẩm hoặc xương thái dương sẽ thấy
xương lõm xuống như ấn vào quả bóng nhựa.
- Bờ thóp mềm, thóp rộng, lâu kín so với lứa tuổi.
Xuất hiện các bướu: như bướu trán, bướu đỉnh (thường xuất
hiện muộn).
-Xương hàm: xương hàm trên thường úp lên quá mức so với
xương hàm dưới, răng mọc chậm, mọc lộn xộn, dễ bị sâu
răng.
IV. BỆNH THIẾU VITAMIN D
Biểu hiện ở lồng ngực:
Khi bị còi xương xảy ra từ tháng thứ 6 – 9 sẽ dẫn tới:
Biến dạng lồng ngực: ngực nhô về trước trông như
ngực gà hoặc lép ở trên, bè ra ở phía dưới trông như
“hình cái chuông”.
IV. BỆNH THIẾU VITAMIN D
Biểu hiện ở chi
Khi còi xương xảy ra từ 12 đến 36 tháng. Xương chân
cong hình chữ O hoặc chữ X. Nếu biến dạng trẻ không
đi được.
Xương chậu có thể bị hẹp, đối với trẻ gái thì đây là mối
nguy hại cho sinh đẻ sau này.
Biểu hiện ở cột sống
Gù hoặc vẹo cột sóng.
IV. BỆNH THIẾU VITAMIN D
c. Cơ và dây chằng
Trương lực cơ giảm, dây chằng: lỏng lẻo.
d. Thiếu máu
Da xanh, niêm mạc nhợt, gan, lách to.
IV. BỆNH THIẾU VITAMIN D
3. Phòng bệnh
- Bú mẹ đầy đủ.
- Ăn uống đầy đủ chất, không kiêng khem. Ăn nhiều các
loại thực phẩm có nhiều vitamin D.
- Tăng cường tắm nắng cho trẻ.
- Dùng vitamin D dự phòng, uống 100 đơn vị/ ngày uống
đều trong năm đầu tiên.
- Khám sức khoẻ định kì.
IV. BỆNH THIẾU VITAMIN D
Mặc dù nước ta là một nước
giàu ánh nắng mặt trời nhưng
bệnh còi xương vẫn xảy ra ở
trẻ trong độ tuổi Mầm non và
trẻ ở các thành phố lớn. Theo
bạn nguyên nhân nào là quan
trọng trong các nguyên nhân
gây bệnh còi xương ở trẻ? Vì
sao?
V. BỆNH THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT (Fe)
Bệnh thiếu máu do thiếu sắt là một bệnh phổ biến
thường gặp ở trẻ em ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp nhất
là trẻ em từ 6 tháng đến 2 tuổi do chế độ ăn thiếu sắt.
V. BỆNH THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT (Fe)
1. Nguyên nhân
- Cung cấp sắt thiếu: dự trữ sắt ở trẻ sơ sinh ít vì sinh
non, sinh đôi, sinh ba, xuất huyết trước khi sinh.
- Chế độ ăn thiếu sắt: chỉ cho trẻ ăn sữa không cho trẻ
ăn thêm khi trẻ 4 hoặc 6 tháng.
- Do cơ thể trẻ có sự hấp thu sắt kém như: dị dạng
đường mật, tiêu chảy kéo dài.
- Do đòi hỏi nhu cầu sắt cao: 1mg Fe/24 giờ ở những trẻ
đẻ non, tuổi dậy thì, lúc hành kinh.
- Mất sắt quá nhiều do chảy máu liên tục, do bị bệnh
giun móc, loét dạ dày…
V. BỆNH THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT (Fe)
2. Biểu hiện của bệnh thiếu máu do thiếu sắt
Biểu hiện da xanh, niêm mạc nhợt nhạt, trẻ kém ăn.
Trẻ ngừng phát triển cân nặng và tinh thần.
Hay bị rối loạn tiêu hoá thường gặp trong những trẻ suy
dinh dưỡng, những trẻ trên 6 tháng có tiền sử nuôi
dưỡng không đúng phương pháp, những trẻ sinh thiết
tháng, trẻ bị tiêu chảy kéo dài.
V. BỆNH THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT (Fe)
3. Phòng bệnh
a. Vai trò của sắt
- Sắt có vai trò tham gia vào quá trình tạo máu, bình
thường tổng lượng sắt trong cơ thể khoảng 3–5 gam,
trong đó 57% có ở hemoglobin, 7% ở myoglobin, 16% ớ
các men tổ chức.
- Thiếu sắt dẫn tới thiếu máu, sắt có khả năng tích chứa
trong cơ thể, khi thiếu sắt cơ thể huy động các nguồn dự
trữ. Quá trình phá huỷ hồng cầu trong cơ thể mỗi ngày
giải phóng 50mg, lượng sắt này lại được sử dụng theo
yêu cầu cơ thể.
-Khi sắt ăn vào thiếu, cơ thể có thể sử dụng nguồn sắt
dự trữ và nguồn sắt do phá huỷ hồng cầu.
V. BỆNH THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT (Fe)
b. Phòng bệnh
Phòng bệnh ngay khi trẻ còn trong bụng mẹ – Khi người
mẹ mang thai phải chú ý đến chế độ ăn giàu sắt và có
thể uống bổ sung theo lời chỉ dẫn của bác sĩ – khi sinh
tránh buộc rốn quá sớm làm trẻ hụt mất 40mg Fe.
Đối với trẻ sinh non, sinh đôi thì từ tháng thứ 2 cho dự
phòng 20mg Fe/ 24 giờ.
Khi trẻ bị bệnh phải điều chỉnh ngay chế độ ăn cho thích
hợp.
V. BỆNH THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT (Fe)
b. Phòng bệnh
Lượng sắt của sữa mẹ thấp và sau 6 tháng lượng sữa
mẹ giảm nên để tăng lượng sắt cho trẻ bằng cách cho
trẻ ăn thêm các loại thức ăn giàu sắt như gan, thận, tim,
lòng đỏ trứng và rau quả.
Ngoài ra cần điều trị các nguyên nhân gây thiếu máu ở
trẻ như: rối loạn tiêu hoá, giun móc, viêm loét dạ dày.
V. BỆNH THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT (Fe)
b. Phòng bệnh
Lượng sắt của sữa mẹ thấp và sau 6 tháng lượng sữa
mẹ giảm nên để tăng lượng sắt cho trẻ bằng cách cho
trẻ ăn thêm các loại thức ăn giàu sắt như gan, thận, tim,
lòng đỏ trứng và rau quả.
Ngoài ra cần điều trị các nguyên nhân gây thiếu máu ở
trẻ như: rối loạn tiêu hoá, giun móc, viêm loét dạ dày.
Muốn được hấp thu sắt tối đa trong khẩu phần ăn của
trẻ hằng ngày thì lượng vitamin C phải được cung cấp
đầy đủ
V. BỆNH THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT (Fe)
b. Phòng bệnh
Lượng sắt của sữa mẹ thấp và sau 6 tháng lượng sữa
mẹ giảm nên để tăng lượng sắt cho trẻ bằng cách cho
trẻ ăn thêm các loại thức ăn giàu sắt như gan, thận, tim,
lòng đỏ trứng và rau quả.
Ngoài ra cần điều trị các nguyên nhân gây thiếu máu ở
trẻ như: rối loạn tiêu hoá, giun móc, viêm loét dạ dày.
Muốn được hấp thu sắt tối đa trong khẩu phần ăn của
trẻ hằng ngày thì lượng vitamin C phải được cung cấp
đầy đủ
VI. BỆNH BƯỚU CỔ DO THIẾU I ỐT
Iốt là vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho phát triển của
cơ thể, cần cho tổng hợp hóc môn giáp duy trì thân
nhiệt, phát triển xương, quá trình biệt hóa và phát triển
của não và hệ thần kinh trong thời kỳ bào thai.
Thiếu iốt sẽ dẫn đến thiếu hóc môn giáp và gây ra nhiều
rối loạn khác nhau: bướu cổ, rối loạn bệnh lý khác như
sảy thai, thai chết lưu, khuyết tật bẩm sinh, thiểu nǎng trí
tuệ, đần độn,cơ thể chậm phát triển, mệt mỏi, giảm khả
nǎng lao động . .
VI. BỆNH BƯỚU CỔ DO THIẾU I ỐT
Hiện nay, trên thế giới có khoảng một tỷ rưỡi người
sống trong vùng thiếu iốt và có nguy cơ bị các rối loạn
do thiếu iốt. Trong đó 655 triệu người có tổn thương não
và 11,2 triệu người bị đần độn.
Việt nam là một nước nằm trong vùng thiếu iốt. Tỷ lệ
thiếu iôt rất cao và phổ biến toàn quốc từ miền núi đến
đồng bằng.
Trên những vùng thực hiện tốt chương trình phòng
chống bướu cổ thì tỷ lệ bệnh giảm đi đáng kể.
Lượng iốt tối ưu cho cơ thể người trường thành là 200
mg/ngày, giới hạn an toàn là 1000 mg/ngày.
VI. BỆNH BƯỚU CỔ DO THIẾU I ỐT
I-ốt cần cho con người như thế nào?
Trong bào thai: trong giai đoạn đầu của bào thai, cơ thể thai
nhi chịu ảnh hưởng từ việc hấp thu i-ốt của mẹ.
-Thiếu i-ốt trong thời kì bào thai gây đần độn, thiểu năng trí
tuệ, bướu cổ sơ sinh.
-Thiểu năng trí tuệ và đần độn ở trẻ gây tổn thương vĩnh viễn
không chữa được.
Ở những lứa tuổi khác
- Trẻ em thiếu i-ốt trí não kém phát triển, đần độn.
- Phụ nữ có thai thiếu i-ốt dẫn đến sảy thai, thai chết lưu...
- Thiếu i-ốt dẫn đến bệnh bướu cổ, thiểu năng giáp.
- Thiếu i-ốt làm giảm khả năng lao động và phát triển sức
khỏe.
VI. BỆNH BƯỚU CỔ DO THIẾU I ỐT
Phòng tránh thiếu i-ốt
- Sử dụng muối iốt trong bữa ǎn. Hiện nay ở nước ta,
chính phủ đã quyết định các loại muối ǎn đều được tǎng
cường iốt.
ở một số vùng có tỷ lệ bướu cổ cao hơn 30% thì dùng
dầu iode để hạ nhanh tỷ lệ bướu cổ các đối tượng ưu
tiên là trẻ em dưới 15 tuổi và phụ nữ từ 15-45 tuổi.
Tóm lại, các rối loạn do thiếu iốt có thể phòng ngừa
được nếu mỗi ngày ǎn 10 gam muối iốt.
.
VI. BỆNH BƯỚU CỔ DO THIẾU I ỐT
Phòng tránh thiếu i-ốt
- Bổ sung các thực phẩm giàu i-ốt
+ Các loại hải sản: tôm, cua, cá, ghẹ... rong biển, tảo
biển.
+ Các loại rau: rau xanh đậm, rau dền, rau đay, mồng
tơi,…
+ Các loại trái cây tươi, thịt và sữa.
VI. BỆNH BƯỚU CỔ DO THIẾU I ỐT
Nếu thừa I-ốt sẽ gây nên hậu quả gì?
-Nếu lượng I-ốt được cung cấp quá nhiều do cung
nhiều hơn cầu hoặc uống thuốc chứa I-ốt thường
xuyên... sẽ gây nên hội chứng cường giáp, hay gặp nhất
là bệnh Grave (Basedow), ngoài ra còn có u tuyến độc
giáp (Toxic Adenoma), viêm tuyến giáp (Thyroiditis).
VI. BỆNH BƯỚU CỔ DO THIẾU I ỐT
Đối tượng nào hạn chế sử dụng muối I-ốt ?
Những bệnh nhân tim và thận nên giảm lượng muối
tiêu thụ mỗi ngày để tránh nguy cơ bị xơ vữa động
mạch, tăng huyết áp. Những người bị bệnh cường tuyến
giáp không nên dùng muối I-ốt vì I-ốt sẽ khiến họ lồi
mắt, run tay nhiều hơn.
THÂN ÁI CHÀO TẠM BIỆT
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT
diepnga@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sg_2798.pdf