Bài giảng Cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính - Đinh Đồng Lưỡng

Bài 1: Cấu trúc cơ bản của máy tính

Bài 2: Nguyên lý hoạt động cơ bản của máy tính

Bài 3: Tổng quan về phần cứng máy tính

Bài 4: Mainboard và các thành phần trên mainboard

Bài 5: Lắp ráp và cài đặt phần mềm máy tính

Bài 6: Thiết bị ngoại cơ bản máy tính

Bài 7: Kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa máy tính

Bài 8: Bảo trì hệ thống

pdf71 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính - Đinh Đồng Lưỡng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện câu thông báo: "Do you wish to continue (Y/N)..? [N]. Nhấn [Y], . Xuất hiện "Non-DOS Partition deleted" là đã xóa xong Non-DOS Partition. 2. Định dạng đĩa (FORMAT) Yêu cầu: Sử dụng một đĩa hệ thống để khởi động máy tính, trong đó có lệnh FORMAT sau khi khởi động: Gõ lệnh Format C: /s Máy hiện thông báo: WARNING: ALL DATA ON NON-REMOVABLE DISK DRIVE C: WILL BE LOST! Proceed with Format (Y/N)?_  Ta nhấn 'Y', . Máy bắt đầu tiến hành format đĩa C: . Khi máy đã format ổ C: được 100% thì sẽ yêu cầu đặt tên Volume Label cho ổ C: ; ta chỉ có thể nhập tối đa là 11 ký tự, nếu không muốn đặt tên thì ta nhấn bỏ qua.  Tiếp tục, ta format các ổ đĩa còn lại (D:, E: .v.v...và không có tham số.)  Sau khi format xong tất cả các ổ đĩa và Boot máy lại từ đĩa cứng. Nếu máy Boot được và hiện ra câu yêu cầu nhập ngày, giờ, tháng, năm là thành công.  Bước kế tiếp ta tiến hành cài đặt WINDOWS. 3. Cài đặt phần mềm ứng dụng GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 50 Phần mềm: phần mềm bao gồm chương trình và dữ liệu. Phần mềm thường được viết ra sau đó nó được lưu lên đĩa CD và bán trên thị trường. Thông thường phần mềm là rất lớn và nhiều tính năng nó bao gồm hệ thống các chương trình và dữ liệu được các lập trình viên đóng gói khi bán ra thị trường. Như vậy, khi người sử dụng muốn cài đặt chúng lên máy tính của mình thông thường bằng một trong hai tập tin quen thuộc là Setup hay Install, quá trình sao chép các chức năng của phần mềm vào máy tính chúng ta gọi là quá trình cài đặt. Để cài đặt một phần mềm ta nên quan tâm những vấn đề sau:  Hệ thống máy PC cấu hình phù hợp yêu cầu phần mềm cài đặt không?  Tập tin sẽ sử dụng cài đặt (tập tin này thường có tên Intall.exe hay Setup.exe)  Bạn biết được phần mềm bạn chuẩn bị cài đặt là sử dụng miễm phí hay phải trả tiền (nếu phần mềm phải trả tiền sau khi bản trả tiền bạn sẽ được nhà cưng cấp phần mềm cho mã để chúng ra cài đặt, nếu phần mềm miễn phí thì không cần. Thông thường trên thị trường chúng ta hiện nay chúng yếu là phần mềm có bản quyền những đã được bẻ khóa và khóa này hay mã bảo mật thường được được lưu trong tập tin serial.txt, cdkey.txt, setup.txt, readme.txt. Cài đặt Hệ Điều Hành Chuẩn bị: - Một máy tính chạy tốt có ổ CD-ROM, đĩa cứng. - Đĩa phần mềm hoặc CD khởi động - Đĩa chứa HĐH cần cài đặt, Đĩa chứa bộ Microsoft Offices và đĩa chứa Font và phần phềm ứng dụng khác. Tạo tập tin ảnh dự phòng Sử dụng phần mềm Ghost, snapshot, Quá trình cài đặt chi tiết sẽ được minh họa trên lớp. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 51 Bài 6 THIẾT BỊ NGOẠI VI CƠ BẢN MÁY TÍNH I. Bàn phím (Keyboard)  Gồm có một bộ xử lý phím (Bộ xử lý 8084) và bộ nhớ ROM dung lượng 2KB chứa toàn bộ mã ASCII của bàn phím.  Chương trình điều khiển bàn phím thực hiện nhiệm vụ (phát hiện phím bấm, làm trễ, tạo mã) gởi mã của phím được bấm cho máy tính được lưu trữ trong ROM. Để giảm số lượng chân giao tiếp, mã phím được gởi tới máy tính dạng nối tiếp.  Khi một phím được nhấn mã bàn phím sẽ được đưa đến vùng đệm màn hình để chuẩn bị hiện hình.  Khi sử dụng bàn phím, người sử dụng thường gặp một số lỗi sau: bị kẹt phím, các tiếp xúc than bên dưới phím bị hư hay chập mạch, hư cổng Keyboard, PS/2 trên main.  Bàn phím được kết nối với PC qua cổng Keyboard đối mainboard XT và PS/2 đối main ATX và USB đối main mới. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 52 II. Chuột (Mouse) Nguyên tắc hoạt động Viên bi được di chuyển nên nó động trên bền mặt phẳng. Khi viên bi chuyển động làm hai trục x, y xoay, kéo theo hai bánh xe mã hóa nằm trên hai trục quay theo. Tốc độ xoay của mỗi bánh xe được chuyển thành tín hiệu điện tương ứng, sự thay đổi này có liên quan đến phạm vi di chuyển cũng như vị trí của chuột trên màn hình. Việc chuyển động của viên bi bên dưới chuột sẽ được chuyển thành tín hiệu điện bởi các sensor quang bên trong chuột. Chương trình điều khiển chuột (mouse driver: mouse.sys, mouse.com) sẽ đổi tín hiệu điện lại thành các thông tin về vị trí và trạng thái của các phím nhấn. Chuột được kết nối với Máy tính qua cổng PS/2, COM, USB III. Máy in (Printer) Một số máy in thông dụng hiện đang bày bán phổ biến trên thị trường: máy in kim, máy in phun và máy in Lazer a. Máy In Kim Nguyên tắc hoạt động: Máy in kim hoạt động tương tự như nguyên tắc viết biên lai của các cô làm công tác thu ngân sử dụng giấy than, hay như hoạt động của máy đánh chữ. Máy in kim là sử dụng ma trận kim (từ 9 đến 24 kim) trong ma trận kim mỗi kim được điều khiển bởi mạch điện giúp việc phóng từng kim đập vào băng mực theo một trận tự đã lập trình, tờ giấy đặt sau băng mực sẽ nhận được vết mực để lại của các GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Mỗi trục x, y được gắn một bánh xe mã hóa, đó là thiết bị giải mã chuyển động. Khi trục lăn xoay, làm xoay bánh xe giải mã Khi bi lăn nó tỳ vào hai trục x, y đặt vuông góc với nhau làm xoay hai thanh. Mỗi trục xoay tương ứng với hướng chuyển động dọc, trục kia chuyển động ngang Nhấp một trong hai phím, Dựa vào số lần nhấp và vị trí hiện tại con trỏ đứng tại thời điểm nhấp. Chương trình sẽ thực hiện tác vụ tương ứng thao tác yêu cầu Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 53 đầu kim sau khi phóng và tạo thành hình ảnh trên giấy. Trục cuốn giấy cuốn giấy theo chiều dọc còn đầu in kim sẽ di chuyển qua lại dọc theo băng mựu theo chiều ngang. Ưu điểm:  Có thể in các khổ giấy liên tục.  Chi phí in thấp (đây ưu điểm mạnh nhất máy in kim)  Dễ dàng in nhiều loại khổ giấy khác nhau. Nhược điểm:  Tốc độ in chậm  Khi in tiếng ồn lớn  Chất lượng trang in không cao Ví dụ máy in kim: LQ100, LQ303, LQ1170, LQ2170,.. b. Máy In Phun Nguyên tắc hoạt động: Tương tự như máy in kim, tuy nhiên chúng không sử dụng kim để in mà thay vào đó trên đầu in của máy in phun có các lỗ nhỏ mỗi lỗ nhỏ tương ứng một kim được điều khiển bởi mạnh điện để phun ra tia mực cực nhỏ trực tiếp lên mặt giấy dưới dạng nước. Như vậy nếu máy in phun sử dụng in tài liệu đen trắng thì chúng sử dụng một hộp mực nước màu đen. Nếu in màu thì chúng sử dụng 3 hộp màu Đỏ, Xanh, Vàng hòa trộn 3 màu này theo tỷ lệ nhất định sẽ cho ta các màu khác nhau. Ưu điểm:  Có thể in màu (đây điểm mạnh nhất máy in phun)  Chất lượng trang in đẹp. Nhược điểm:  Chi phí trang in cao.  Giấy in có thể nhòe nếu chất lượng kém. c. Máy In Laser Nguyên tắc hoạt động: Sử dụng nguồn laser đuợc điều khiển thích hợp để quét lên bề mặt trống in, điểm nào được tia laser chiếu sáng khi đi qua hộp mực in điểm đó sẽ hút các hạt mực lên trống in, khi trống in đi qua trang giấy thì tất cả hạt mực được hút lại sang bên trang giấy in và sau đó trang giấy được chạy qua dàn máy sấy làm nóng chảy các hạt mực nằm trên trang in chúng ngấm vào giấy và tạo nên trang in. Ưu điểm:  Chất lượng trang in tốt (đây ưu điểm mạnh nhất máy in laser)  Giá thành in phải chăng.  Tốt độ in nhanh. Nhược điểm:  Chi phí ban đầu cao.  Mực in đắt IV. Máy Scaner Giống như hoạt động máy photo, Máy scaner là thiết bị quét hình ảnh đưa vào máy tính và lưu dưới dạng tập tin. Khi quét hình nếu chúng ta thiết lập độ phân giải càng cao thì dunh lượng tập tin chứa ảnh càng lớn. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 54 V. Đĩa từ (HDD: Hard Disk Driver; FDD: Floppy Disk Driver) Cấu trúc vật lý Đĩa từ là loại đĩa có khả năng lưu trữ thông tin rất lớn được dùng làm bộ nhớ ngoài máy tính, hỗ trợ cho CPU trong việc xử lý và khai thác dữ liệu. Người ta phân biệt hai loại đĩa từ: Đĩa mềm (Floppy disk hay diskette) và đĩa cứng (hard disk) đĩa từ là tấm hình tròn đường kính từ 3,5 đến 5,25 inch làm bằng chất dẻo, thuỷ tinh hay kim loại trên có phủ một lớp bụi từ tính oxit sắt có khả năng nhiễm từ. Đĩa mềm thường chỉ có một đĩa từ, làm bằng chất dẻo (nên gọi là đĩa mềm), bảo vệ bởi một lớp nhựa cứng hay giấy cứng có khoét lỗ dài để cho dầu đọc khi tiếp xúc vào đĩa để đọc hay ghi thông tin. Đĩa cứng thường làm bằng nhiều đĩa từ làm bằng kim loại hay nhựa cứng được xếp thành một chồng theo đường trục đứng bằng kim loại có chứa một loại khí đặc biệt bụi không thể vào. Đĩa mềm được đọc bởi ổ đĩa mềm (Floppy Disk Driver: FDD ) gắn trong máy tính còn đĩa cứng được đọc bằng ổ đĩa cứng (Hard Disk Driver: HDD) được gắn ngay trên đĩa. Đĩa từ dùng kỹ thuật từ tính để ghi dữ liệu, nghĩa là dữ liêu được ghi thành những tấm từ tính nhỏ li ti có thể nhiễm từ hay không mà mắt thường không thể nhận biết được. Mỗi chấm ghi một bit: nhiễm từ là bit 1 còn không nhiễm từ là bit 0. Dữ liệu được ghi lên đĩa bằng máy đọc đĩa. Khi đọc nó có khả năng nhận biết những chấm nhiễm từ hay không. Khi ghi có khả năng biến một chấm trở thành nhiễm từ hay không nhiễm từ. Tổ chức vật lý của đĩa từ: Mỗi đĩa từ chia thành nhiều mặt đĩa (side) được đánh số từ 0,1,2,3, mỗi mặt được chia thành nhiều vòng đồng tâm (track). Mỗi vòng lại được chia thành nhiều cung (sector) mỗi cung có dung lượng là 512 byte, mỗi byte có 8 bit. Những cung trên cùng một trục gọ là cylinder được đánh số từ ngoài voà trong bắt đầu từ số 0 (đĩa mềm mỗi cylinder có hai track còn đĩa cứng tuỳ thuộc vào số mặt đĩa). Hiện nay trên thị trường Việt Nam có bán hai loại đĩa thông dụng: Đĩa 51/4’’ =13,3 cm có dung lượng 360KB, đĩa 1,2MB và Đĩa 31/2’’ =8,9 cm có dung lượng 720KB, 1,44MB và 2,88MB. Các track, sector trên đĩa không là tổ chức vật lý, nghĩa là không có các rãnh trên mặt đĩa mà chỉ được phân chia logic. Một đĩa khi mới sản xuất chưa có cấu trúc vật lý như trên, muốn đưa vào sử dụng, một đĩa phải được (format) vật lý. Đinh dạng vật lý một đĩa do chương trình FORMAT của DOS thực hiện nhằm xác định cấu trúc logic của đĩa, phân chia đĩa từ thành hai thành phần: phần hệ thống (System area) phân dữ liệu (data area). a. Cấu trúc logic. Phần hệ thống: Sau khi định dạng một đĩa mềm phần hệ thống được chia thành các vùng nhỏ:  Cung mồi (boot sector) Là sector đầu tiên của đĩa (sector 0 track 0 trên side 0) trên đó ghi các thông tin về tổ chức vật lý của đĩa. Số side, số track trên mỗi side,trên boot sector chứa chương trình mồi (boot rountine 452B) dùng để nạp chương trình cốt lõi của DOS(Dos kernel) vào RAM khi khởi động máy. Ngoài ra, trên boot sector còn một số thông tin tên đĩa, version, tên HĐH đã format đĩa. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 55  Bảng FAT(File Allocation Table). Dos dùng một số sector tiếp theo boot sector để là bảng FAT. Đối với DOS phần dữ liệu ghi trên đĩa được chia thành những liên cung (cluster), mỗi liên cung gồm một số sector, mà DOS gọi nó là đơn vị cấp phát ( allocation unit). Mỗi tập tin được lưu trữ trên một số clusters. Để theo dõi những cluster đã được sử dụng hay còn trống trên đĩa. DOS dựa trên cấu trúc gọi là bảng FAT. Bảng FAT là một dãy các mục, số mục tương ứng với số liên cung trên đĩa, mỗi muc quản lý một liên cung cho biết liên cung tương ứng của nó đang chứa tập tin nào hay còn trống. Khi được yêu cầu ghi một tập tin lên đĩa, DOS sẽ tìm đến các liên cung còn trống trên đĩa để cấp phát, do đó, khi không còn đủ liên cung để lưu tập tin thì DOS thông báo đầy đĩa (Disk full). Do bảng FAT là cấu trúc quản lý nơi lưu trữ nội dung những tập tin trên đĩa nên nếu bảng FAT bị hỏng thì không thể tìm được tập tin. Vì lý do rất quan trọng này nên trên đĩa DOS tổ chức hai bảng FAT có thông tin giống nhau, phòng khi hỏng bảng này thì còn bảng kia.  Thư mục gốc (Root Directory) DOS dùng một số Sector tiếp theo bảng FAT thứ hai để làm thư mục gốc. Thư mục là nơi lưu trữ những thông tin chính của tập tin như: Tên, phần mở rộng, thuộc tính, ngày giờ cập nhập cuối cùng, kích thước của tập tin và địa chỉ liên cung đầu tiên chứa tập tin. Thư mục được tổ chức thành nhiều cấp, nên trong một thư mục có chứa thông tin chính của thư mục con. Trong một thư mục được chia thành nhiều mục, mỗi mục gồm 32 byte quản lý một tập tin hay thư mục con. Số mục trong một thư mục do đĩa và Version của DOS ấn định. Vì số mục có hạng, nếu không đủ để lưu các tập tin, DOS cho phép người sử dụng dùng một số Sector trên phần dữ liệu làm thư mục. Thư mục đầu tiên là thư mục gốc do hệ điều hành tạo khi định dạng đĩa. Phần thuộc tính cho biết mục này quản lý tập tin hay thư mục con. Phần hệ thống của một đĩa cứng cơ bản giống như đĩa mềm, chỉ khác chỗ boot sector gọi là Master boot nằm ở sector 1, còn sector 0 dành cho Partition Table. Đĩa cứng có dung lượng rất lớn (hiện nay - 2004 trên thị trường VN có đĩa cứng của máy vi tính đến 80GB, ổ đĩa nhỏ nhất là 3.2 GB) nên DOS cho phép chia thành nhiều phân khu, mỗi phân khu gọi là một đĩa Logic, trên mỗi phân khu có thể dùng một hệ điều hành khác nhau. DOS dùng sector 0 và track 0 trên side 0 là Partition Table, là bảng lưu trữ những thông tin về tổ chức phân khu của đĩa. Phần dữ liệu: Phần dữ liệu chiếm phần không gian còn lại sau phần hệ thống của đĩa. Phần dữ liệu được chia nhiều liên cung (clusters) mỗi liên cung gồm một số sector, mà DOS gọi là một đơn vị cấp phát (allocation unit). Một tập tin được lưu trữ trên một số clusters. Phần dữ liệu chỉ lưu nội dung của tập tin. VI. Thiết bị ngoại vi khác Màn hình cảm ứng - Touch Screen : Màn hình thiết kế đặc biệt để có thể cảm nhận được sự chỉ điểm của ngón tay hoặc vật gì đó đối với màn hình. Bàn vẽ - Graphic table là một thiết bị đặc dụng dành cho những nhà thiết kế hay họa sỹ, bàn vẽ càng tốt thì độ nhạy cảm về áp lực trên nó càng cao. Bàn vẽ sẽ chuyển trực tiếp những hình ảnh được vẽ trên bàn vẽ thành các hình ảnh trên máy tính. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 56 Thiết bị đọc Một số các thiết bị đọc bị giới hạn bởi khả năng đưa dữ liệu - văn bản trực tiếp trên giấy, hay chuyển các thông tin đã được in ra cho máy tính xử lý. Một số thiết bị nhập khác - được gọi là thiết bị đọc đã được chế tạo nhằm đáp ứng cho những nhu cầu thực tế này: Thiết bị đọc đánh dấu quang học - Optical-mark readder: Dùng ánh sáng phản xạ để xác định vị trí đã được đánh dấu viết chì trong công tác kiểm tra sản phẩm sản xuất dây chuyền để trả lời trên một cái thẻ theo hình thức quy định trước. Thiết bị đọc mã vạch - Barcode reader: Dùng ánh sáng để đọc mã sản phẩm, mã kiểm tra hay một số loại mã vạch khác. Thiết bị đọc chữ in từ tính - magnetic-ink character reader: Để đọc các con số theo mẫu được in bằng một loại mực đặc biệt có từ tính dùng trong việc kiểm tra. Cây đũa thần - wand reader: Thiết bị dùng tia sáng để đọc các ký tự chữ và số được viết bằng một thiết bị đánh dấu đặc biệt trên vùng dành riêng cho chúng, thường dùng cho các thẻ bán hàng hay thẻ tín dụng. Người ta dùng các thiết bị này rất nhiều trong các cửa hàng, các nơi thanh toán chuyển đổi tiền, nối với một thiết bị đầu cuối POS (điểm bán - point of sale). Thiết bị đầu cuối (Terminal) này sẽ gửi thông tin nhận từ cây đũa thần đến một máy tính (có thể là một mainframe), máy tính này sẽ xác định cơ sở dữ liệu cần thiết phù hợp (giá cả, cước thuế, số tiền phải trả cho món hàng) và gởi lại thông tin ấy cho POS. Ðó là một trong các trường hợp ứng dụng, nguyên tắc làm việc cũng tương tự với thẻ tín dụng. Cây viết máy tính - pen-based computer: Như phần trước có nói đến, trong các loại máy xách tay có loại nhỏ gọn nhất có thể bỏ vào áo khoác - loại trợ lý kỹ thuật số hay còn gọi là Máy thông tin cá nhân (personal digital assistant - personal comunicatior nó dùng một cây viết để đưa dữ liệu vào máy tính, thiết bị này là Cây viết máy tính - pen-based computer. Ðể nhập liệu, người ta viết trực tiếp lên màn hình phẳng của máy tính. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 57 Hình 12 : Cây viết máy tính - công cụ không thể thiếu đối với các loại sổ tay điện tử. Cần điền khiển – Joystick Cũng được xem là thiết bị tính năng chỉ điểm đặc biệt, nó giống như cần điều khiển trong máy trò chơi điện tử. Máy ảnh số – digital camera: Cũng bằng phương pháp tương tự như scanner, máy ảnh số dùng để chụp hình ảnh bên ngoài, thay vì lưu hình ảnh lên phim thì nó lưu ảnh dưới dạng thông tin số hóa. Khác với máy quét ảnh, máy ảnh số không bị giới hạn bởi mặt phẳng hình ảnh, nó hoàn toàn có thể chụp được những hình ảnh mà máy ảnh thông thường chụp được. Ảnh chụp từ máy ảnh số có thể được lưu trên đĩa hay loại thiết bị lưu trữ nào đó tùy mỗi loại máy. Loại máy ảnh kỹ thuật số này ngày càng trở nên rộng rãi hơn, nó đặc biệt hữu dụng trong việc chụp những hình ảnh ở những nơi mang tính tôn nghiêm vì hầu như nó không gây ra một tiếng động đáng kể nào. Máy quay phim số – digital video camera: Hoạt động với phương thức tương tự máy ảnh số nhưng là lưu giữ những hình ảnh động thay vì hình ảnh tĩnh, ngoài ra nó còn thu được âm thanh nữa. Loại máy quay phim số này rất đắc dụng trong lãnh vực truyền thông đa phương tiện hay hội đàm qua màn ảnh. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 58 Thiết bị âm thanh số hóa – Audio digitalizer: Micro, loa, CD, các nhạc cụ điện tử. Với thiết bị khác nhau, âm thanh có thể được đưa vào dưới nhiều dạng khác nhau và đều được chuyển th2nh dạng số hóa. Ứng dụng của nó trong việc chế tạo các hệ máy mới là vô cùng phong phú, ngày nay hầu như bạn có thể gặp dòng chữ âm thanh kỹ thuật số – digital audio trên hầu hết các thiết bị âm thanh hiện đại như máy đĩa CD nhạc, CD video... Thiết bị cảm ứng : Trong các ứng dụng khoa học, các thiết bị cảm ứng được dùng rất nhiều để đưa dữ kiện bên ngoài vào máy tính dưới dạng số hóa. Ðó là điều hiển nhiên bởi máy tính chỉ xử lý được những thông tin dạng số. Ứng dụng thông thường nhất là các thiết bị đong, đo như nhiệt kế điện tử, máy dự bao thời tiết, thiết bị kiểm soát môi trường, thiết bị kiểm soát mức độ ô nhiễm về âm thanh lẫn ô nhiễm về không khí và nhiều ứng dụng khác nữa. Đĩa flash, Pen disk hay đĩa USB Memory Card Web cam Máy Palm GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 59 Bộ tích điện UPS(UnPower Supply), On áp Fax Modem Thiết bị khác GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 60 GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 61 GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 62 GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 63 Bài 7 KIỂM TRA, CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA MÁY TÍNH I. Sơ đồ chẩn đoán hư hỏng MT 1. BIOS AMI Trong quá trình khởi động, khi BIOS của bạn phát hiện lỗi trước khi hệ thống Video của PC làm việc thì BIOS báo hiệu lỗi này bằng mã âm thanh thông qua tiếng kêu BEEP. Có rất nhiều loại BIOS như AMI, Phoenix, Award, HP,.. mỗi loại BIOS có quy ước về mã âm thanh tương ứng với lỗi khác nhau. Trong giáo trình này xin trình bầy chuỗi bit hãng AMI thông dụng để các bạn tham khảo. Beep Thông báo lỗi Mô tả 1 dài Không nhận card Video Không đúng card video onboard 2 ngắn 1 dài Chưa nối tín hiệu cho màn hình Ap dụng cho card video onboard 3 ngắn 1 dài Lỗi liên quan đến màn hình 1 ngăn Lỗi do khối làm tươi bộ nhớ Liên quan mạnh làm tươi lỗi 2 ngắn Lỗi sai chẵn lẻ Việc kiểm tra chẵn lẻ không hỗ trợ trên RAM 3 ngắn Lỗi trong 64KB bộ nhớ Lỗi trong 64KB đầu tiên RAM 4 ngắn Lỗi định thời Bộ định thời trên mainboard lỗi 5 ngắn Lỗi về bộ vi xử lý CPU gây ra lỗi 6 ngắn Lỗi 8042- cổng 20 BIOS không chuyển sang chế độ bảo vệ được 7 ngắn Lỗi về bộ vi xử lý 8 ngắn Lỗi Card Video Card hay RAM trên card hư 9 ngắn Lỗi sai tổng số kiểm tra ROM Số tổng kiểm tra ROM không đúng giá trị ghi trong BIOS Kêu liên tục Không nhận RAM bộ nhớ chính 2. BIOS PHOENIX Tiếng bíp của BIOS Phoenix chi tiết hơn BIOS AMI một chút. BIOS này phát ra lần. Chẳng hạn, 1-1-3: 1 bíp dừng 1 bíp dừng -3 bíp dừng. Mỗi loại được tách ra nhờ một khoảng dừng ngắn. Hãy lắng nghe tiếng bíp, đếm số lần bíp. Mô tả mã lỗi chẩn đoán POST của BIOS PHOENIX 1-1-3: Máy tính của bạn không thể đọc được thông tin cấu hình lưu trong CMOS. 1-1-4: BIOS cần phải thay. 1-2-1: Chip đồng hồ trên mainboard bị hỏng. 1-2-2: Bo mạch chủ có vấn đề. 1-3-1: Bạn cần phải thay bo mạch chủ. 1-3-4: Bo mạch chủ có vấn đề. 1-4-2: Xem lại RAM. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 64 2-_-_: Tiếng bíp kéo dài sau 2 lần bíp có nghĩa rằng RAM của bạn có vần đề. 3-1-_: Một trong những chip gắn trên mainboard bị hỏng. Có khả năng phải thay mainboard. 3-2-4: Chip kiểm tra bàn phím bị hỏng. 3-3-4: Máy tính của bạn không tìm thấy card màn hình. Thử cắm lại card màn hình hoặc thử với card khác. 3-4-_: Card màn hình cua bạn không hoạt động. 4-2-1: Một chip trên mainboard bị hỏng. 4-2-2: Trước tiên kiểm tra xem bàn phím có vấn đề gì không. Nếu không thì mainboard có vấn đề. 4-2-3: Tương tự như 4-2-2. 4-2-4: Một trong những card bổ sung cắm tren bo mạch chủ bị hỏng. Bạn thử rút từng cái ra để xác định thủ phạm. Nếu không tìm thấy được card bị hỏng thì giải pháp cuối cùng là phải thay mainboard mới. 4-3-1: Lỗi bo mạch chủ. 4-3-2: Xem 4-3-1. 4-3-3: Xem 4-3-1. 4-3-4: Đồng hồ trên bo mạch bị hỏng. Thử vào Setup CMOS và kiểm tra ngày giờ. Nếu đồng hồ không làm việc thì phải thay pin CMOS. 4-4-1: Có vấn đề với cổng nối tiếp. Bạn thử cắm lại cổng này vào bo mạch chủ xem có được không. Nếu không, bạn phải tìm jumper để vô hiệu hoá cổng nối tiếp này. 4-4-2: Xem 4-4-1 nhưng lần này là cổng song song. 4-4-3: Bộ đồng xử lý số có vấn đề. Nếu vấn đề nghiêm trọng thì tốt nhất nên thay. 1-1-2: Mainboard có van đề. 1-1-3: Có vấn đề với RAM CMOS, kiểm tra lại pin CMOS và mainboard. II. Quá trình khởi động và sự cố khắc phục Quá trình khởi động sẽ bao gồm các bước sau: 1. Thao tác bật công tắc nguồn Power On để khởi động máy tính. 2. Bộ nguồn được cấp nguồn và quá trình máy tính tự kiểm tra (POST: Power On self Test) bắt đầu, quá trình thực hiện trong vòng 2s. Nếu quá trình phát hiện lỗi thì nó không cấp nguồn cho main nữa và máy trở về trạng thái treo hoặc báo lỗi thông qua mã âm thanh. Nếu quá trình kiểm tra thành công tín hiệu kiểm tra kích mạnh tín hiệu định thời trên main và cấp nguồn cho CPU. 3. Thao tác tiếp theo CPU đọc chương trình lưu trong ROM BIOS và thực hiện theo chương trình cụ thể là tiến hành kiểm tra các thiết bị vào ra cơ bản nhất của hệ thống xem đã ở trong trạng thái sẵn sàng chưa. Nếu gặp sự cố báo hiệu thông qua mã âm thanh. 4. Kiểm tra bộ nhớ chính nếu gắn RAM sai băng hoặc hở chân thì phát mã âm thanh là những tiếng Bip ngắn và liên tục. 5. Nhận diện ổ đĩa, kiểm tra Card video nếu gặp lỗi thì phát ra 1 bip dài và 3 bip ngắn. 6. Cuối cùng kiểm tra các thiết bị còn lại trên main nếu thành công thì phát ra tiếng bip ngắn báo hiệu việc POST thành công. 7. CPU tiếp tục đọc ROM màn hình và bắt đầu hiển thị thông tin này đầu tiên lên mà hình. 8. Đọc thông tin về ROM BIOS, mainboard, CPU. 9. Máy tính đánh địa bộ nhớ chính thông thường 3 lần. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 65 10. CPU đọc thông tin trong CMOS ra để so sánh với thông tin thực tế hệ thống kiểm tra được. Nếu có sự không khớp máy tính sẽ báo lỗi hoặc treo máy (do thông số BIOS thiết lập sai) 11. CPU tìm sector khởi động từ đĩa đã thiết lập trước đó trong CMOS. Nếu là ổ đĩa C thì CPU đọc chương trình mồi trên Partition. Sau đó kiểm tra 64byte của bảng thông số đĩa để đi so sánh với thực tế đĩa nếu đúng công việc tiếp tục còn nếu sai máy sẽ có thông báo sau: Invalid partition table Error loading operation system Missing operation system 12 Kiểm tra partition nào được thiết lập Active. Nếu không kiểm tra thấy thì sẽ có thông báo sau: Press any key and Reboot No Rom basic System halt 13. Xác định Partition Active, tiếp đến đọc Boot Record theo quy định của DOS đầu tiên đọc 3 byte nhảy có giá trị EB 3C 90 hay EB 58 90 nhảy tới bảng thông số nội bộ kiểm tra nếu đúng thực tế làm tiếp, nếu sai máy treo và điểm nháy nằm trên màn hình. Nếu đúng chuyển sang bước tiếp theo. 14. Nhảy tới Clus

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_cau_truc_lap_rap_va_bao_tri_may_tinh_dinh_dong_luo.pdf
Tài liệu liên quan