Ngăn Xếp (Stack)
Sử dụng mảng
Sử dụng con trỏ
Ứng dụng của ngăn xếpMô tả stack
Một stack là một cấu trúc
dữ liệu mà việc thêm vào và
loại bỏ được thực hiện tại
một đầu (gọi là đỉnh – top
của stack).
Là một cấu trúc vào sau ra
trước – LIFO (Last In
First Out)
44 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 11/05/2022 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Cấu trúc dữ liệu - Chương 6: Ngăn xếp - Lê Minh Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TS. Lê Minh Trung
ThS. Lương Trần Ngọc Khiết
Khoa Công nghệ Thông tin- Đại học Sư phạm TP. HCM
Ngăn Xếp (Stack)
Sử dụng mảng
Sử dụng con trỏ
Ứng dụng của ngăn xếp
Mô tả stack
Một stack là một cấu trúc
dữ liệu mà việc thêm vào và
loại bỏ được thực hiện tại
một đầu (gọi là đỉnh – top
của stack).
Là một cấu trúc vào sau ra
trước – LIFO (Last In
First Out)
Hoạt động của Stack
Stack rỗng:
Đẩy (push) Q vào:
Đẩy A vào:
Lấy (pop) ra một => được A:
Lấy ra một => được Q và stack rỗng:
Q
Q
A
Q
A
Q
Hoạt động của Stack
Thiết kế của Stack
template //NodeType là kiểu dữ liệu tùy ý
class Stack
{
public:
Stack(void); //phương thức khởi tạo
Stack(const Stack &source); //phương thức khởi tạo
~Stack(void); //phương thức hủy
bool IsEmpty() const;
void Push(const NodeType &item); //thêm phần tử vào đỉnh stack
void Pop(); //gỡ phần tử ra khỏi đỉnh stack
NodeType &Peek() const; //xem phần tử trên đỉnh stack
void Clear(); //xóa dữ liệu của stack
void operator=(const Stack &source);
};
Cài đặt Stack sử dụng mảng
const int MAX=20; //stack có tối đa MAX phần
tử
template
class Stack
{
public:
Stack(void);
~Stack(void);
bool IsEmpty() const;//kiểm tra stack rỗng
bool IsFull() const; //kiểm tra stack đầy
void Push(const NodeType &item);
NodeType &Peek() const;
void Pop();
void Clear();
private:
NodeType data[MAX]; //mảng chứa dữ liệu
int top; //đỉnh của stack
};
Thiết kế Stack dùng mảng
Các phương thức
template
Stack::Stack(void)
{
top =-1;
}
template
void Stack::Clear()
{
top =-1;
}
template
bool Stack::IsEmpty() const
{
return top==-1; //stack rỗng
}
template
bool Stack::IsFull() const
{
return top== MAX-1; //stack đầy
}
Các phương thức
template
void Stack::Push(const NodeType &item)
{
if(!IsFull()){
top++; data[top]= item;
}else
{
throw exception("Stack is full");
}
}
Các phương thức
template
void Stack::Push(const NodeType &item){
if(!IsFull()){
top++; data[top]= item;
}else
{
throw exception("Stack is full");
}
}
template
void Stack::Pop(){
if(!IsEmpty()){
top--;
}else
{
throw exception("Stack is empty");
}
}
Thử nghiệm
#include "Stack.cpp"
#include
#include
using namespace std;
void main(){
Stack s;
for(int i=1;i<=10;i++)s.Push(i);
while(!s.IsEmpty()){
cout << setw(4)<<s.Peek();
s.Pop();
}
cout<<endl;
}
Thử nghiệm
#include "Stack.cpp"
#include
#include
using namespace std;
void main(){
Stack s;
try{
for(int i=1;i<=100;i++)s.Push(i);
while(!s.IsEmpty()){
cout << setw(4)<<s.Peek();
s.Pop();
}
cout<<endl;
}catch(exception &e){
cout<< e.what(); cout<<endl;
}
}
Cài đặt Stack sử dụng con trỏ
Thiết kế Node
Node
Cần:
Dữ liệu
Con trỏ để trỏ đến node sau
Constructor
Thiết kế Node
template
struct Node
{
NodeType item; // dữ liệu của Node
Node *next; // con trỏ tới Node kế tiếp
Node(); //phương thức khởi tạo
Node(NodeType item, Node *ptr=NULL); //phương
thức khởi tạo
};
Thiết kế Node
#include "Node.h"
template
Node::Node(){}
template
Node::Node(NodeType item,Node
*ptr=nullptr)
{
this->item= item;
this->next = ptr;
}
Ví dụ với Node liên kết
Node first_node(‘a’);
Node *p0 = &first_node;
Node *p1 = new Node(‘b’);
p0->next = p1;
Node *p2 = new Node(‘c’, p0);
p1->next = p2;
a
first_node
p0
b
p1
c
p2
Stack liên kết
Thiết kế Stack
#include "Node.h"
template
class Stack
{
public:
Stack(void); //phương thức khởi tạo
Stack(const Stack &source); //phương thức khởi tạo
~Stack(void); //phương thức hủy
bool IsEmpty() const;
void Push(const NodeType &item); //thêm phần tử vào đỉnh stack
void Pop(); //gỡ phần tử ra khỏi đỉnh stack
NodeType &Peek() const; //xem phần tử trên đỉnh stack
void Clear(); //xóa dữ liệu của stack
void operator=(const Stack &source); //so sánh bằng
private:
Node *top;
Node *Copy(const Stack &source); //copy từ stack source tới
vùng dữ liệu mới và trả về con trỏ tới vùng này
};
Thêm vào một stack liên kết
Giải thuật
1. Tạo ra một node mới với giá trị cần thêm vào
2. Trỏ nó đến đỉnh hiện tại của stack
3. Trỏ đỉnh của stack vào node mới
new_node
new_top
top_node
old top middle last
Phương thức Push
template
void Stack::Push(const NodeType &item)
{
Node *newTop = new Node(item,top);
if(newTop !=nullptr){
top = newTop;
}else{
throw exception("Not enough memory");
}
}
Bỏ đỉnh của một stack liên kết
Giải thuật:
1. Gán một con trỏ để giữ đỉnh của stack
2. Trỏ đỉnh của stack vào node ngay sau đỉnh hiện tại
3. Xóa node cũ đi
old_top
top_node
old top middle old last
Phương thức Pop
template
void Stack::Pop(){
Node *oldTop = top;
top = oldTop ->next;
delete oldTop;
}
Sự không an toàn con trỏ trong C++
Kết thúc biến stack nhưng bộ nhớ còn lại:
delete stack0;
Gán hai stack: cả hai dùng chung một vùng dữ liệu
stack2 = stack1;
top middle last
top middle last
stack0
stack1
stack2
top middle last
Đảm bảo an toàn con trỏ trong C++
Destructor (phương thức hủy):
Sẽ được gọi ngay trước khi đối tượng kết thúc thời gian sống
Dùng xóa hết vùng dữ liệu
Copy constructor:
Sẽ được gọi khi khởi tạo biến lúc khai báo, hoặc truyền dữ liệu
bằng tham trị
Sao chép nguồn thành một vùng dữ liệu mới
Assignment operator (toán tử gán):
Sẽ được gọi khi gán đối tượng này vào đối tượng khác
Xóa vùng dữ liệu của đích và đồng thời sao chép nguồn thành một
vùng dữ liệu mới
Hủy vùng nhớ đã được cấp cho Stack
template
void Stack:: Clear()
{
while(!IsEmpty())Pop();
}
template
Stack::~Stack(void)
{
Clear();
}
Sao chép vùng dữ liệu – Ví dụ
a b c
copy_node
new_top
new_copy
a b c
copy.top_node
Sao chép vùng dữ liệu
Giải thuật:
1. Tạo một đỉnh của danh sách mới với dữ liệu của đỉnh nguồn
2. Giữ một con trỏ đuôi chỉ vào cuối danh sách mới
2. Duyệt qua danh sách nguồn
2.1. Tạo một node mới với dữ liệu từ node nguồn hiện tại
2.2. Nối vào cuối danh sách mới
2.3. Con trỏ đuôi là node mới
Sao chép vùng dữ liệu
template
Node *Stack::Copy(const Stack &source)
{
Node *sTop, *sCur, *newTop, *newCur;
sTop = sCur = source.top;
if(sTop==nullptr)return nullptr;
newTop = newCur = new Node(sTop->item);
while (sCur->next !=nullptr)
{
sCur = sCur ->next;
newCur->next = new Node(sCur->item);
newCur = newCur ->next;
}
return newTop;
}
Copy constructor và toán tử gán
template
Stack::Stack(const Stack &source)
{
top = Copy(source);
}
template
void Stack::operator=(const Stack
&source)
{
Clear(); //xóa dữ liệu cũ của stack
top = Copy(source); //trỏ tới dữ liệu mới
}
Phương thức khác
template
bool Stack::IsEmpty() const
{
return (top==nullptr);
}
template
NodeType &Stack::Peek() const
{
return top ->item;
}
Thử nghiệm
#include
#include
#include
#include "Stack.cpp"
#include "Node.cpp"
using namespace std;
void main(){
Stack sString, sStr;
sString.Push("you !"); sString.Push("love"); sString.Push("I");
sStr = sString;
while (!sStr.IsEmpty())
{
cout<< sStr.Peek() << " ";
sStr.Pop();
}
cout<< endl;
cin.get();
}
Thử nghiệm
void main(){
try{
Stack s;
for(int i=1;i<100000000;i++){
s.Push(i);
cout << "Cap phat # " << i<<endl;
}
}catch(exception &e){
cout<< e.what()<< endl;
}
cin.get();
}
Ứng dụng của Stack
Sử dụng trong nhiều bài toán, thuật toán
Khử đệ qui
Kí pháp nghịch đảo Ba Lan (Reserve Polish Notation)
Ước lượng biểu thức
Cho trước biểu thức: (2+4)*5 – (3-2)*4
Biểu thức trung tố (infix)
1. Có thể biểu diễn biểu thức ở dạng khác mà không
cần dấu ( ) hay không?
o 2 4 + 5 * 3 2 – 4 * -
o Biểu thức tiền tố (postfix)
2. Lượng giá biểu thức như thế nào?
o 2 4 + 5 * 3 2 – 4 * - 6 5 * 3 2 – 4 * - 30 3 2 – 4 * -
30 1 4 * - 30 4 - 26
Lượng giá biểu thức postfix
Đọc lần lượt các thành phần của biểu thức từ trái sang phải, với
mỗi thành phần được đọc thực hiện các bước sau:
Nếu thành phần được đọc là toán hạng od thì đẩy nó vào ngăn
xếp, tức là S. Push (od).
Nếu thành phần được đọc là phép toán op thì lấy ra các toán
hạng ở đỉnh ngăn xếp:
od 2 = S.PopAndPeek( )
od 1 = S.PopAndPeek( )
Thực hiện phép toán op với các toán hạng là od 1 và od 2, kết
quả được đẩy vào ngăn xếp:
r = od 1 op od 2
S. Push(r)
Lặp lại hai bước trên cho tới khi thành phần cuối cùng của
biểu thức được đọc qua. Khi đó ngăn xếp chứa kết quả của biểu
thức.
Ví dụ
Input: 5 8 3 1 - / 3 * +
1. Push(5); Push(8); Push(3); Push(1);
2. r = 3-1 =2; Push(r);
3. r = 8 / 2 =4; Push(r);
4. Push(3);
5. r = 4*3=12; Push(r);
6. r = 5 + 12 =17; Push(r);
8
5
1
3
2
8
5
4
54
3
5
1217
Chuyển đổi infix thành postfix
Thứ tự ưu tiên của toán tử: (), * / , + -
1. Nếu thành phần được đọc là toán hạng thì viết nó vào biểu thức postfix.
2. Nếu thành phần được đọc là phép toán (phép toán hiện thời), thì thực hiện các
bước sau:
1. Nếu ngăn xếp không rỗng thì nếu phần tử ở đỉnh ngăn xếp là phép toán có
quyền ưu tiên cao hơn hay bằng phép toán hiện thời, thì phép toán đó
được kéo ra khỏi ngăn xếp và viết vào biểu thức postfix. Lặp lại bước này.
2. Nếu ngăn xếp rỗng hoặc phần tử ở đỉnh ngăn xếp là dấu mở ngoặc hoặc
phép toán ở đỉnh ngăn xếp có quyền ưu tiên thấp hơn phép toán hiện
thời, thì phép toán hiện thời được đẩy vào ngăn xếp.
3. Nếu thành phần được đọc là dấumở ngoặc thì nó được đẩy vào ngăn xếp.
4. Nếu thành phần được đọc là dấu đóng ngoặc thì thực hiện các bước sau:
1. (Bước lặp) Loại các phép toán ở đỉnh ngăn xếp và viết vào biểu thức postfix
cho tới khi đỉnh ngăn xếp là dấu mở ngoặc.
2. Loại dấu mở ngoặc khỏi ngăn xếp.
5. Sau khi toàn bộ biểu thức infix được đọc, loại các phép toán ở đỉnh ngăn xếp và
viết vào biểu thức postfix cho tới khi ngăn xếp rỗng.
Ví dụ
Input: a * ( b – c + d) + e / f
a b c – d + * e f / +
CÁM ƠN VÌ ĐÃ
LẮNG NGHE!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_cau_truc_du_lieu_chuong_6_ngan_xep_le_minh_trung.pdf