Bài giảng Bảo mật thông tin - Bài 7: Bảo mật mạng nội bộ, An toàn IP

Đây là mô hình Hệ thống khóa máy chủ tin cậy

của MIT để cung cấp xác thực có bên thứ ba

dùng khóa riêng và tập trung.

 Cho phép người sử dụng truy cập vào các dịch

vụ phân tán trong mạng.

 Tuy nhiên không cần thiết phải tin cậy mọi máy

trạm, thay vì đó chỉ cần tin cậy máy chủ xác

thực trung tâm.

 Các yêu cầu của Kerberos gồm có An toàn, Tin

cậy, và Trong suốt

pdf37 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 626 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Bảo mật thông tin - Bài 7: Bảo mật mạng nội bộ, An toàn IP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trình bày: Ths. Lương Trần Hy Hiến 1. Bảo mật mạng cục bộ - Kerberos 2. An toàn IP - IPSec 2  Đây là mô hình Hệ thống khóa máy chủ tin cậy của MIT để cung cấp xác thực có bên thứ ba dùng khóa riêng và tập trung.  Cho phép người sử dụng truy cập vào các dịch vụ phân tán trong mạng.  Tuy nhiên không cần thiết phải tin cậy mọi máy trạm, thay vì đó chỉ cần tin cậy máy chủ xác thực trung tâm.  Các yêu cầu của Kerberos gồm có An toàn, Tin cậy, và Trong suốt. 3  v1-3 are no longer used (and badly broken)  v4 is still common (and broken)  v5 is most commonly used  We start with v4, then we take v5 4  Authentication Service (AS) – máy chủ dịch vụ chứng thực  Ticket Granting Service (TGS) – máy chủ dịch vụ cấp thẻ  Key distribution center (KDC)  User  Service  Ticket Granting Ticket (TGT)  Ticket  Authenticator  Kerberos Library 5 6 Quá trình hoạt động của giao thức (AS = Máy chủ xác thực, TGS = Máy chủ cấp thẻ, C = Máy trạm, S = Dịch vụ): 1. Người dùng nhập vào tên truy cập và mật khẩu ở phía máy trạm. 2. Máy trạm thực hiện thuật toán băm một chiều trên mật khẩu được nhập vào và nó trở thành khoá bí mật của máy trạm. 3. Máy trạm gởi một thông điệp dưới dạng bản rõ đến AS để yêu cầu dịch vụ. Không có khoá bí mật cũng như mật khẩu nào được gởi đến AS. 4. AS kiểm tra xem có tồn tại người dùng C trong cở sở dữ liệu của nó hay không. Nếu có, nó gởi ngược lại cho máy trạm 2 thông điệp:  Thông điệp A: chứa khoá phiên Máy trạm/TGS được mã hóa bởi khoá bí mật của người dùng.  Thông điệp B: chứa Thẻ (bao gồm ID của máy trạm, địa chỉ mạng của máy trạm, kỳ hạn thẻ có giá trị và một khoá phiên máy trạm/TGS) được mã hóa sử dụng khoá bí mật của TGS. 7 5. Khi máy trạm nhận được thông điệp A và B, nó giải mã thông điệp A để lấy khoá phiên máy trạm/TGS. Khoá phiên này được sử dụng cho quá trình giao đổi tiếp theo với TGS. Ở đây máy trạm không thể giải mã thông điệp B bởi vì nó được mã hóa bởi khoá bí mật của TGS. 6. Khi yêu cầu dịch vụ (S), máy trạm gởi 2 thông điệp sau đến TGS:  Thông điệp C: Gồm thông điệp B và ID của dịch vụ được yêu cầu  Thông điệp D: chứa Authenticator (gồm ID máy trạm và nhãn thời gian - timestamp) được mã hóa bởi khoá phiên Máy trạm/TGS. 7. Khi nhận được thông điệp C và D, TGS giải mã thông điệp D sử dụng khoá phiên máy trạm/TGS và gởi 2 thông điệp ngược lại cho máy trạm:  Thông điệp E: chứa thẻ (máy trạm đến máy chủ) (bao gồm ID máy trạm, địa chỉ mạng của máy trạm, kỳ hạn thẻ có giá trị và một khoá phiên máy trạm/dịch vụ) được mã hóa bởi khoá bí mật của dịch vụ.  hông điệp F: chứa khoá phiên của máy trạm/máy chủ được mã hóa bởi khoá phiên máy trạm/TGS. 8 8. Khi nhận được thông điệp E và F, máy trạm sau đó gởi một Authenticator mới và một thẻ (máy trạm đến máy chủ) đến máy chủ chứa dịch vụ được yêu cầu.  Thông điệp G: chứa thẻ (máy trạm đến máy chủ) được mã hóa sử dụng khoá bí mật của máy chủ.  Thông điệp H: một Authenticator mới chứa ID máy trạm, Timestamp và được mã hóa sử dụng khoá phiên máy trạm/máy chủ. 9 9. Sau đó, máy chủ giải mã thẻ sử dụng khoá bí mật của chính nó, và gởi một thông điệp cho máy trạm để xác nhận tính hợp lệ thực sự của máy trạm và sự sẵn sàng cung cấp dịch vụ cho máy trạm.  Thông điệp I: chứa giá trị Timestamp trong Authenticator được gởi bởi máy trạm sẽ được cộng thêm 1, được mã hóa bởi khoá phiên máy trạm/máy chủ. 10 10. Máy trạm sẽ giải mã sự xác nhận này sử dụng khóa chia sẽ giữa nó với máy chủ, và kiểm tra xem giá trị timestamp có được cập nhật đúng hay không. Nếu đúng, máy trạm có thể tin tưởng máy chủ và bắt đầu đưa ra các yêu cầu dịch vụ gởi đến máy chủ. 11. Máy chủ cung cấp dịch vụ được yêu cầu đến máy trạm. 11  Nếu máy chủ trung tâm ngừng hoạt động thì mọi hoạt động sẽ ngừng lại. Khắc phục: sử dụng nhiều máy chủ Kerberos.  Giao thức đòi hỏi đồng hồ của tất cả những máy tính liên quan phải được đồng bộ. Nếu không đảm bảo điều này, cơ chế nhận thực giữa trên thời hạn sử dụng sẽ không hoạt động. Thiết lập mặc định đòi hỏi các đồng hồ không được sai lệch quá 10 phút.  Cơ chế thay đổi mật khẩu không được tiêu chuẩn hóa. 12  Thực hiện mã hóa và xác thực ở lớp mạng.  Cung cấp một giải pháp an toàn dữ liệu đầu cuối cũng như liên kết mạng.  4 chức năng quan trọng sau:  Bảo mật (mã hóa) – Confidentiality : Bên gửi có thể mã hóa dữ liệu trước khi truyền chúng qua mạng.  Toàn vẹn dữ liệu - Data integrity: Bên nhận có thể xác minh các dữ liệu được truyền qua mạng Internet mà không bị thay đổi.  Xác thực - Authentication: Xác thực đảm bảo kết nối được thực hiện và các đúng đối tượng. Người nhận có thể xác thực nguồn gốc của gói tin, bảo đảm, xác thực nguồn gốc của thông tin.  Antireplay protection: xác nhận mỗi gói tin là duy nhất và không trùng lặp. 13 CISSP Certification All in One Exam Guide pg 610  Xây dựng mạng riêng ảo an toàn trên Internet  Tiết kiệm chi phí thiết lập và quản lý mạng riêng  Truy nhập từ xa an toàn thông qua Internet  Tiết kiệm chi phí đi lại  Giao tiếp an toàn với các đối tác  Đảm bảo xác thực, bảo mật và cung cấp cơ chế trao đổi khóa  Tăng cường an ninh thương mại điện tử  Hỗ trợ thêm cho các giao thức an ninh có sẵn của các ứng dụng Web và thương mại điện tử  Tại tường lửa hoặc bộ định tuyến, IPSec đảm bảo an ninh cho mọi luồng thông tin vượt biên  Tại tường lửa, IPSec ngăn chặn thâm nhập trái phép từ Internet vào  IPSec nằm dưới tầng giao vận, do vậy trong suốt với các ứng dụng  IPSec có thể trong suốt với người dùng cuối  IPSec có thể áp dụng cho người dùng đơn lẻ  IPSec bảo vệ an ninh kiến trúc định tuyến IPSEC áp dụng các công cụ mã hóa như sau:  Mã hoá đối xứng: DES hoặc 3 DES.  Xác thực toàn vẹn dữ liệu: các hàm băm HMAC (Hash – ased Message Authentication Code) hoặc MD5 hoặc SHA-1.  Chứng thực đối tác (peer Authentication): Rivest, Shamir, and Adelman (RSA) Digital Signatures, RSA Encrypted Nonces.  Quản lý khóa: DH (Diffie- Hellman), CA (Certificate Authority). 18  Đặc tả IPSec khá phức tạp  Định nghĩa trong nhiều tài liệu  Bao gồm RFC 2401 (tổng quan kiến trúc), RFC 2402 (mô tả mở rộng xác thực), RFC 2406 (mô tả mở rộng mã hóa), RFC 2408 (đặc tả khả năng trao đổi khóa)  Các tài liệu khác được chia thành 7 nhóm  Việc hỗ trợ IPSec là bắt buộc đối với IPv6, tùy chọn đối với IPv4  IPSec được cài đặt như các phần đầu mở rộng sau phần đầu IP  Phần đầu mở rộng cho xác thực là AH  Phần đầu mở rộng cho mã hóa là ESP  Bao gồm  Điều khiển truy nhập  Toàn vẹn phi kết nối  Xác thực nguồn gốc dữ liệu  Từ chối các gói tin lặp ▪ Một hình thức của toàn vẹn thứ tự bộ phận  Bảo mật (mã hóa)  Bảo mật luồng tin hữu hạn  Sử dụng một trong hai giao thức  Giao thức xác thực (ứng với AH)  Giao thức xác thực/mã hóa (ứng với ESP)  Bộ thỏa thuận an ninh (SA)  Là quan hệ một chiều giữa bên gửi và bên nhận, cho biết các dịch vụ an ninh đối với luồng tin lưu chuyển  Mỗi SA được xác định duy nhất bởi 3 tham số  Chỉ mục các tham số an ninh (SPI)  Địa chỉ IP đích  Định danh giao thức an ninh  Các tham số khác lưu trong CSDL SA (SAD)  Số thứ tự, các thông tin AH và ESP, thời hạn,...  CSDL chính sách an ninh (SPD) cho phép điều chỉnh mức độ áp dụng IPSec  Đảm bảo toàn vẹn và xác thực các gói IP  Cho phép một hệ thống đầu cuối hay một thiết bị mạng xác thực người dùng hoặc ứng dụng  Tránh giả mạo địa chỉ nhờ xem xét số thứ tự  Chống lại hình thức tấn công lặp lại  Sử dụng mã xác thực thông báo  Bên gửi và bên nhận phải có một khóa bí mật dùng chung  Next Header: độ dài 8 bít để xác định kiểu dữ liệu của phần Payload phía sau AH. Giá trị của trường này được chọn từ các giá trị của IP Protocol number được định nghĩa bởi IANA (Internet Assigned Numbers Authority).  Payload Length: Trường này chỉ định độ dài của thông điệp gắn sau tiêu đề AH.  Reserved: Trường 16 bit dự trữ để sử dụng cho tương lai, và có giá trị bằng 0.  SPI: Là một số 32 bit bất kì, cùng với địa chỉ IP đích và giao thức an ninh mạng cho phép nhận dạng một thiết lập an toàn duy nhất cho gói dữ liệu. SPI thường được lựa chọn bởi phía thu. 25  Sequence Number (SN): gồm 32 bit không dấu đếm tăng dần để sử dụng cho việc chống trùng lặp. Chống trùng lặp là một lựa chọn nhưng trường này là bắt buộc đối với phía phát. Bộ đếm của phía phát và thu khởi tạo 0 khi một liên kết an toàn (SA) được thiết lập, giá trị SN mỗi gói trong một SA phải hoàn toàn khác nhau để tránh trùng lặp. Nếu số gói vượt quá con số 232 thì một SA khác phải được thiết lập.  Authentication Data: Trường có độ dài biến đổi chứa một giá trị kiểm tra tính toàn vẹn (ICV) cho gói tin, ICV được tính bằng thuật toán đã được chọn khi thiết lập SA. Độ dài của trường này là số nguyên lần của 32 bit, chứa một phần dữ liệu đệm để đảm bảo độ dài của AH là n*32 bit. Giao thức AH sử dụng một hàm băm và băm toàn bộ gói tin trừ trường Authentication Data để tính ICV. 26  Đảm bảo bảo mật nội dung và bảo mật luồng tin hữu hạn  Có thể cung cấp các dịch vụ xác thực giống như với AH  Cho phép sử dụng nhiều giải thuật mã hóa, phương thức mã hóa, và cách độn khác nhau  DES, 3DES, RC5, IDEA, CAST,...  CBC,...  Độn cho tròn kích thước khối, kích thước trường, che dấu lưu lượng luồng tin  Chế độ giao vận ESP dùng để mã hóa và có thể có thêm chức năng xác thực dữ liệu IP  Chỉ mã hóa dữ liệu không mã hóa phần đầu  Dễ bị phân tích lưu lượng nhưng hiệu quả  Áp dụng cho truyền tải giữa hai điểm cuối  Chế độ đường hầm mã hóa toàn bộ gói tin IP  Phải bổ xung phần đầu mới cho mỗi bước chuyển  Áp dụng cho các mạng riêng ảo, truyền tải thông qua cầu nối  Mỗi SA chỉ có thể cài đặt một trong hai giao thức AH và ESP  Để cài đặt cả hai cần kết hợp các SA với nhau  Tạo thành một gói liên kết an ninh  Có thể kết thúc tại các điểm cuối khác nhau hoặc giống nhau  Kết hợp theo 2 cách  Gần với giao vận  Tạo đường hầm theo nhiều bước  Cần xem xét thứ tự xác thực và mã hóa  Có chức năng sản sinh và phân phối khóa  Hai bên giao tiếp với nhau nói chung cần 4 khóa  Mỗi chiều cần 2 khóa: 1 cho AH, 1 cho ESP  Hai chế độ quản lý khóa  Thủ công ▪ Quản trị hệ thống khai báo các khóa khi thiết lập cấu hình ▪ Thích hợp với các môi trường nhỏ và tương đối tĩnh  Tự động ▪ Cho phép tạo khóa theo yêu cầu cho các SA ▪ Thích hợp với các hệ phân tán lớn có cấu hình luôn thay đổi ▪ Gồm các thành phần Oakley và ISAKMP  Là một giao thức trao đổi khóa dựa trên giải thuật Diffie-Hellman  Bao gồm một số cải tiến quan trọng  Sử dụng cookie để ngăn tấn công gây quá tải ▪ Cookie cần phụ thuộc vào các bên giao tiếp, không thể sinh ra bởi một bên khác với bên sinh cookie, có thể sinh và kiểm tra một cách nhanh chóng  Hỗ trợ việc sử dụng các nhóm với các tham số Diffie- Hellman khác nhau  Sử dụng các giá trị nonce để chống tấn công lặp lại  Xác thực các trao đổi Diffie-Hellman để chống tấn công người ở giữa  Viết tắt của Internet Security Association and Key Management Protocol  Cung cấp một cơ cấu cho việc quản lý khóa  Định nghĩa các thủ tục và các khuôn dạng thông báo cho việc thiết lập, thỏa thuận, sửa đổi, và hủy bỏ các liên kết an ninh  Độc lập với giao thức trao đổi khóa, giải thuật mã hõa, và phương pháp xác thực 37

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-hutech_is_07_mangnoibo_antoanip_8238.pdf