-Số thứ tự - Sequence number: Bởi vì transport
protocol gửi đi một chuỗi các PDU do đó nó đánh
số các PDU theo một thứ tự, do đó nếu nếu các
PDU này đến đích mà không đúng thứ tựđã được
đánh số thì transport layer của máy đích có thể
sắp xếp lại chúng theo đúng thứ tựban đầu sau
đó mới gửi lên tầng ứng dụng.
- Mã phát hiện lỗi - Error-detection code: Tầng
giao vận của máy gửi có thể gửi kèm một đoạn
mã được tính toán trên khối PDU cần gửi. Tầng
giao vận bên máy đích thực hiện cùng một phép
tính toán trên đoạn mã nhận được.
44 trang |
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài 1 Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
VỀ MẠNG MÁY TÍNH
1. Mạng máy tính là gì?
- Một mạng máy tính (a communication
network) là một sự kết nối một số các thiết bị
và cung cấp một môi trường để truyền dữ liệu
từ một thiết bị này đến một thiết bị khác.
- Kích cỡ của một mạng thay đổi từ một mạng
nhỏ với khoảng vài chục thiết bị cho đến
những mạng lớn với hàng triệu thiết bị.
Đường kính của mạng cũng có thể thay đổi từ
phạm vi một căn phòng cho đến một tòa nhà,
một khu ký túc xá hoặc trải rộng trên phạm vi
vài thành phố. Với các mạng khác nhau có thể
dùng các giao thức (protocol) khác nhau.
2. Phân loại mạng máy tính
- Thông thuờng các mạng máy tính được phân
chia thành các loại sau:
+ Local Area Networks (LANs) – mạng địa
phương hay mạng cục bộ
+ Metropolitan Area Networks (MANs) Mạng
thành phố
+ Wide Area Networks (WAN) mạng diện rộng
a, Mạng LAN: Là một mạng nhỏ, thông thường
là một tòa nhà hay một số các tòa nhà gần
nhau. Mạng LAN được sở hữu bởi một cơ quan
hay một tổ chức.
- Mạng LAN cung cấp dải tần số cao
- Mạng LAN có tỷ lệ lỗi (error rate) và độ trễ
(delay) là rất nhỏ khi truyền số liệu.
-Một số công nghệ đang được sử dụng phổ biến
cho LANs như là Ethernet, Token Ring, Wi-fi…
- Độ rộng dải tần là mức chênh lệnh giữa tần số cao
nhất và thấp nhất có trên một kênh truyền thông.
Phạm vi tần số này được đo bằng hertz (số vòng
trên một giây). Ví dụ, các tín hiệu truyền thông
dùng trong giao tiếp điện thoại có tần số giọng nói
biến thiên từ 400 đến 3400 Hz. Như vậy, độ rộng
dãi tần của giọng nói là 3000 Hz. Độ rộng dãi tần
thường được dùng để chỉ lưu lượng của một hệ
thống, nhưng nó chỉ liên quan gián tiếp đến lưu
lượng đó.
- Tốc độ dữ liệu ( data rate) hay dung năng (
capacity) là một cách tốt hơn để chỉ lượng dữ liệu
có thể đi qua một hệ thống.
Dung năng của một kênh dữ liệu là số đo tốc độ
truyền của nó, thường được đo bằng bps ( bits per
second: số bit trên một giây). Độ rộng dãi tần càng
lớn thì tốc độ truyền càng cao.
Mọi hệ thống truyền thông vật lý, dù đó là cáp
đồng, không khí hay cáp quang, đều có độ rộng dải
tần giới hạn. Chú ý rằng, những tiếng ồn trong hệ
thống truyền cũng làm giới hạn tốc độ dữ liệu.
b, MAN
- Một mạng MAN là một sự tối ưu hóa trên một
phạm vi địa lý rộng hơn LAN, từ một vài tòa
nhà cho tới toàn bộ thành phố.
- Một vài công nghệ được sử dụng cho MAN như
ATM - Asynchronous Transfer Mode , FDDI -
Fiber distributed data interface, SMDS -
Switched multimegabit data service
- MAN được dùng để liên kết các LAN không sử
dụng các đường cáp, chẳng hạn như dùng sóng
microwave, radio, infrared-laser.
-Hầu hết các tổ chức, trường học thuê các
đường chuyển mạch từ các hãng truyền thông,
thay vì lắp đặt các đường cáp trên những
khoảng cách lớn sẽ rất đắt tiền.
- Thông thường một mạng MAN được sở hữu
và vận hành bởi một tổ chức nhưng sẽ được sử
dụng bởi nhiều cá nhân và các tổ chức khác
(thuê bao)
MAN cũng cung cấp một độ rộng dải tần từ mức
độ vừa phải cho đến tương đối cao.
-Tỷ tỷ lệ lỗi (error rate) và độ trễ (delay) là rất
nhỏ khi truyền số liệu và cao hơn (đôi chút)
LANs
c, WAN
-WAN là các mạng trải trên các phạm vi địa lý
rộng lớn, dùng để liên kết các thành phố, các
khu vực và các quốc gia với nhau.
- WAN dùng để liên kết các LANs hay các mạng
máy tính khác, chẳng hạn như Internet…
- WAN sử dụng các công nghệ như: X25, Frame
relay, ATM, công nghệ chuyển mạch (circuit
switching) hay công nghệ chuyển gói (packet
switching)
- WAN cung cấp một độ rộng dải tần từ mức độ
thấp cho đến vừa phải.
- Tỷ tỷ lệ lỗi (error rate) và độ trễ (delay) khi
truyền dữ liệu cao hơn MANS và LANs.
3. Topology – Liên kết mạng – Topo mạng
- Topology là cách thức kết nối các máy tính và
các thiết bị ngoại vi khác trong một mạng máy
tính.
Có hai loại liên kết mạng: không tập trung
(Decentralized) và tập trung (Centralized)
3.1 Dạng liên kết không tập trung bao gồm:
a, Bus Topology – Topo dạng thẳng.
Tất cả các máy trạm (stations) được kết nối trực
tiếp vào đường truyền (bus) bằng một thiết bị
gọi là tap. Sự trao đổi dữ liệu giữa máy trạm và
bus là Full-duplex.
Một số thuật ngữ trong truyền thông:
+ Simplex: Truyền thông một chiều từ người
gửi (transmitter) đến người nhận (receiver)
+ Half – duplex: Truyền thông hai chiều
nhưng tại một thời điểm chỉ có một chiều được
gửi.
+ Full-duplex: Truyền thông hai chiều sảy ra
đồng thời:
Trong bus topology, dữ liệu từ một máy trạm
được truyền dọc theo đường truyền theo cả hai
hướng. Tất cả các máy trạm có thể nhận được
dữ liệu truyền trên mạng. Tại hai đầu của bus có
các terminators. Nhiệm vụ của các terminators
là gỡ bỏ các gói tin khỏi đường truyền để cho
các gói tin không bị truyền ngược lại gây tắc
nghẽn đường truyền.
Mô hình dạng BUS
Máy
trạm
Máy
trạm
Máy
trạm H
Máy
trạm A
Máy
trạm
Terminator Terminator
Dữ liệu
TAP
+ Ưu điểm:
- Dễ dàng lắp đặt mạng
- Giá thành thấp
+ Nhược điểm:
- Độ dài của cáp và số lượng máy trạm bị hạn
chế
- Khó khăn trong việc cô lập lỗi trên mạng
- Lỗi cáp sẽ ảnh hưởng tất cả các máy trạm
- Tăng số lượng máy trạm sẽ giảm tôc độ của
mạng
b, Tree Topology – Topo dạng cây.
- Là sự tổng quát hóa của bus topology. Đường
truyền là một cáp được chia nhánh và không có
nối vòng.
- Tree topology được bắt đầu bằng một điểm
được gọi là head-end. Một hoặc nhiều cáp được
bắt đầu từ head-end, mỗi một cáp có thể có các
nhánh.
- Truyền dữ liệu tại mỗi một máy trạm được
truyền trên toàn bộ đường truyền và có thể
nhận được bởi tất cả các máy trạm.
Mô hình dạng tree
Terminator
Máy
trạm
Máy
trạm
Máy
trạm
Máy
trạm
Head - End
c, Ring Topology – Topo dạng vòng
Trong Ring Topology có một số lượng các các
thiết bị lặp (repeater) và các máy trạm được kết
nối bởi một kết nối điểm-điểm (point-to-point)
trong một đường truyền khép kín. Các kết nối
theo một hướng duy nhất và dữ liệu được truyền
trên đường truyền theo chỉ một hướng.
Mỗi máy trạm được kết nối vào mạng tại một
repeater và có thể truyền dữ liệu vào đường
truyền thông qua repeater. Dữ liệu đựơc truyền
theo từng khung (frame) qua tất cả các máy
trạm. Máy trạm đích ghi nhận địa chỉ của nó và
copy frame vào vùng đệm (và có thể xóa frame
trên đường truyền).
Mô hình dạng Ring
Máy
trạm
Máy
trạm G
Máy
trạm
Máy
trạm
Máy
trạm A
Máy
trạm
Máy
trạm
Ring
Repeater
- Vì có nhiều máy trạm cùng chia sẻ đường
truyền nên việc điều khiển truy nhập đường
truyền là cần thiết để xác định máy trạm nào có
quyền truyền các frame vào đường truyền.
+Ưu điểm:
- Lỗi cáp ảnh hưởng tới một số lượng nhất định
người dùng.
- Tất cả các máy trạm có quyền bằng nhau khi
truy nhập mạng (khi mạng chịu tải lớn).
- Tăng số lượng máy trạm chỉ làm giảm đôi
chút hiệu suất của mạng
+ Nhược điểm:
- Tốn kém trong việc mua dây (do phải nối
vòng).
- Khó khăn trong kết nối mạng.
- Tốn kém trong việc mua các repeater.
- Lãng phí đường truyền (khi mạng chịu tải
nhẹ).
3.2 Dạng liên kết tập trung bao gồm: Star
Topology – Kết nối dạng ngôi sao
- Trong Star topology mỗi một máy trạm được
nối trực tiếp vớimột nút trung tâm chung bằng
kết nối point-to-point.
Loại cáp dùng để kết nối có thể là cáp sắn đôi
(twisted pairs) hoặc cáp quang (filber optics)
- Có hai cách lựa chọn để điều hành nút trung
tâm:
+ Nút trung tâm có chức năng như một trạm
phát (broadcast). Một frame được truyền đi từ
một máy trạm sẽ được truyền đi khắp các
đường liên kết (link).
- Trong trường hợp này cấu trúc vật lý của
mạng là star nhưng về mặt logic nó là một bus.
Thiết bị dùng cho nút trung tâm thường là HUB
+ Nút trung tâm có chức năng như là một thiết
bị chuyển mạch khung. Mỗi một frame khi được
gửi đi từ máy trạm sẽ được đưa vào vùng đệm
của nút trung tâm, nút trung tâm sẽ đọc frame
để xác định địa chỉ của máy trạm đích (MAC
address) sau đó sẽ chuyển frame đến trạm đích.
Thiết bị dùng cho nút trung tâm thường là
SWITCH
Mô hình dạng STAR
Nút trung tâm
(HUB, SWITCH)
Máy
trạm
Máy
trạm
Máy
trạm
Máy
trạm
Máy
trạm
+ Ưu điểm:
- Dễ dàng khi thêm máy trạm.
- Điều khiển trung tâm, có thể chia các máy
trạm thành các mạng LAN nhỏ hơn (Virtual LAN
–VLAN)
+ Nhược điểm:
- Hỏng hub hoặc Switch sẽ làm ảnh hưởng tới
tất cả các máy trạm kết nối tới hub hoặc switch
này
4. Protocol – Giao thức mạng
- Một protocol là một tập hợp các qui tắc dùng
để điều khiển sự truyền thông giữa các máy tính
trong một mạng.
- Những quy tắc này bao gồm các nguyên tắc
dùng để điều chỉnh các tính chất của một mạng:
phương pháp truy cập (access method), cấu
trúc vật lý (physical topology), loại cáp (type of
cables) và tốc độ truyền dữ liệu (data rates).
- Các giao thức được dùng phổ biến hiện nay
bao gồm:
+ Các giao thức cho mạng LAN: Ethernet,
LocalTalk, Token Ring, FDDI, Frame relay
+ Các giao thức cho mạng WAN: ATM, X25…
5. Kiến trúc phân tầng và chuẩn hóa mạng.
- Khi các máy tính, các thiết bị đầu cuối hay các
thiết bị sử lý dữ liệu trao đổi dữ liệu, các thủ tục
tham gia vào quá trình này có thể là rất phức
tạp. Ví dụ quá trình gửi một file giữa 2 máy
tính:
+Cần có một đường truyền giữa 2 máy
tính (trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
mạng truyền thông), các công việc cần
thực hiện được liệt kê sau đây:
i, Hệ thống nguồn (bên gửi) cần phải:
+ Kích hoạt đường truyền dữ liệu trực
tiếp
+ Thông báo cho mạng truyền thông
địa địa chỉ hay tên của hệ thống đích
ii, Hệ thống nguồn cần phải chắc chắn
rằng hệ thống đích đã sẵn sàng nhận dữ
iii, Ứng dụng gửi file trên hệ thống nguồn cần
phải chắc chắn rằng chương trình quản lý file
trên hệ thống đích đã sẵn sàng để nhận và lưu
trữ file cho người dùng.
iv, Nếu định dạng file trên 2 hệ thống là không
tương thích nhau thì một trong 2 hệ thống cần
phải thực hiện chức năng điều chỉnh định dạng
file.
- Nhũng công việc trên (module) được chia nhỏ
thành các công việc nhỏ hơn và được thực hiện
riêng rẽ.
- Trong kiến trúc giao thức (protocol
architecture) những module được sắp xếp theo
một ngăn xếp (stack) đứng. Mỗi một module
(hay còn gọi là một lớp - layer) thực hiện một
tập hợp các chức năng để liên kết với các hệ
thống khác.
- Mỗi một lớp phụ thuộc vào lớp bên dưới nó để
thực hiện một số chức năng cơ bản (primitive
functions) và cung cấp các dịch vụ cho lớp cao
hơn.
Một cách lý tưởng là các lớp nên được định
nghĩa sao cho những thay đổi trong một lớp
không đòi hỏi những thay đổi trong các lớp
khác.
Những yếu tố quan trọng của giao thức là:
Syntax: Quan tâm đến định dạng của khối dữ
liệu sẽ được gửi đi (header, data, trailer…)
Semantics: Bao gồm thông tin điều khiển để kết
hợp và kiểm soát lỗi (sequence, FCS…).
Timing: Bao gồm đồng bộ về thời gian và thứ tự
(Timer, round trip…).
6. Mô hình 3 lớp (Three layers Model)
- Một cách tổng quát, truyền thông bao gồm 3
tác nhân: Các ứng dụng, các máy tính, và các
mạng máy tính.
- Các ứng dụng chạy trên các máy tính, các máy
tính này có thể hỗ trợ đồng thời nhiều ứng dụng.
- Các máy tính được kết nối với các mạng và dữ
liệu được chuyển từ máy tính này đến các máy
tính khác bằng các mạng. Do đó việc truyền dữ
liệu từ một ứng dụng đến ứng dụng khác bao
gồm:
- Nhận dữ liệu đến máy tính mà tại đó ứng dụng
được cài đặt và sau đó là nhận dữ liệu đến ứng
dụng.
Một cách tự nhiên, việc truyền thông được tổ
chức thành 3 lớp tương đối độc lập:
+ Lớp truy nhập mạng (network access layer).
+ Lớp giao vận (transport layer)
+ Lớp ứng dụng (appliacation layer).
- Lớp truy nhập mạng : Quan tâm đến việc trao
đổi dữ liệu giữa máy tính và mạng.
Máy tính gửi dữ liệu cần phải cung cấp cho
mạng địa chỉ của máy tính nhận dữ liệu để mạng
gửi dữ liệu đến đích một cách chính xác.
Máy tính gửi cũng có thể yêu cầu một số dịch vụ
chẳng hạn như quyền ưu tiên, quyền ưu tiên
này do mạng cung cấp.
-Lớp giao vận : Quan tâm đến việc trao đổi
thông tin một cách đáng tin cậy, đó là tất cả
các dữ liệu đến được ứng dụng đích một cách
chính xác (không có lỗi)và dữ liệu đến đích có
cùng thứ tự như chúng được gửi đi (do dữ liệu
cần phải được chia nhỏ thành các frame, và các
frame này phải được đánh số thứ tự).
- Lớp ứng dụng: Cần được xây dựng để hỗ trợ
nhiều ứng dụng khac nhau, chẳng hạn như ứng
dụng gửi file, ứng dụng gửi e-mail, ứng dụng
duyệt web…
Ví dụ: một ứng dụng tại máy tính A muốn gửi một
thông báo tới một ứng dụng trên máy tính B. Khi
đó:
Bên gửi:
+ Ứng dụng tại máy A gửi thông báo tới tầng
giao vận với chỉ dẫn là truyền cho ứng dụng tại
máy B.
+ Tầng giao vận gửi thông báo tới tầng truy nhập
mạng với chỉ dẫn là truyền thông báo tới máy
tính B. Lưu ý là tầng truy nhập mạng không được
chỉ dẫn tới ứng dụng trên máy tính B.
-
Ứng dụng bên gửi sinh ra một khối dữ liệu và
chuyển nó tới tầng giao vận. Tầng giao vận có
thể chia nhỏ khối dữ liệu thành 2 hay nhiều khối
nhỏ hơn để dễ quản lý (dễ gửi lại khi bị lỗi).
Với mỗi khối nhỏ tầng giao vận gắn thêm vào
một phần thông tin gọi là transport header,
phần này chứa thông tin điều khiển giao thức
(protocol control information). Sự kết hợp giữa
dữ liệu từ tầng trên (tầng ứng dụng) và thông
tin điều khiển giao thức được gọi là Protocol
Data Unit (PDU).
Trong trường hợp này PDU được hiểu là
transport PDU (PDU của tầng transport).
-Thông tin điều khiển chứa trong transport PDU
sẽ được sử dụng bởi transport protocol trong
máy tính B.
-Những thông tin được chứa đựng trong
transport header có thể bao gồm:
+ Điểm truy cập ứng dụng đích – Destination
Service Access Point – Destination SAP:Khi tầng
giao vận tại máy đích nhận được PDU nó cần
phải biết gửi dữ liệu đến ứng dụng nào.
-Số thứ tự - Sequence number: Bởi vì transport
protocol gửi đi một chuỗi các PDU do đó nó đánh
số các PDU theo một thứ tự, do đó nếu nếu các
PDU này đến đích mà không đúng thứ tự đã được
đánh số thì transport layer của máy đích có thể
sắp xếp lại chúng theo đúng thứ tự ban đầu sau
đó mới gửi lên tầng ứng dụng.
- Mã phát hiện lỗi - Error-detection code: Tầng
giao vận của máy gửi có thể gửi kèm một đoạn
mã được tính toán trên khối PDU cần gửi. Tầng
giao vận bên máy đích thực hiện cùng một phép
tính toán trên đoạn mã nhận được. Nếu kết quả
tính toán:
+Giống nhau: Quá trình gửi PDU không bị lỗi
+Khác nhau: Đã sảy ra lỗi trong quá trình
truyền dữ liệu. Bên nhận có thể loại bỏ PDU vừa
nhận và yêu cầu bên gửi gửi lại PDU này (hoặc
thực hiện các biện pháp để sửa lỗi).
- Bước tiếp theo là tầng giao vận chuyển các
PDU cho tầng truy nhập mạng với chỉ dẫn là
truyền PDU này cho máy tính B. Giao thức của
tầng truy nhập mạng gắn thêm vào network
access header vào khối dữ liệu nhận được từ
tầng giao vận và tạo nên network access PDU.
Thông tin được chứa đựng trong network access
header có thể bao gồm:
+ Địa chỉ của máy đich (Destination Computer
Address)
+ Các yêu cầu điều kiện (facilities requests) :
Chẳng hạn như mức ưu tiên khi gửi dữ liệu
Bên nhận:
- Khi nhận được một network access PDU, máy
B sẽ kiểm tra xem địa chỉ đích của PDU này có
trùng với địa chỉ của mình hay không, nếu đúng
thì sẽ thực hiện gỡ bỏ phần network access
header của PDU này sau đó gửi phần còn lại của
PDU lên tầng giao vận.
- Tầng giao vận khi nhận được PDU từ tầng truy
nhập mạng sẽ thực hiện việc kiểm tra lỗi, nếu có
lỗi thì có thể loại bỏ PDU này và yêu cầu gửi lại.
- Nếu không có lỗi thì tiến hành gỡ bỏ phần
transport header và sắp xếp PDU này theo đúng
thứ tự, sau đó gửi lên tầng ứng dụng
- Tầng ứng dụng tiến hành xử lý thông báo.
Mô hình 3 lớp
Application Data
Data 1 Data 2
Transport
Header Transport
Header
Frame 1 Frame 2
Network Access
Header
Network Access
Header
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai so 1- Cac khai niem co ban.pdf