Apo-Piroxicam (kỳ 4)

Ngoài các triệu chứng trên đường tiêu hóa, phù nề, chóng mặt, nhức đầu,

thay đổi trên các thông số huyết học và nổi ban đã được báo cáo xuất hiện trên một

tỷ lệ nhỏ bệnh nhân. Soi đáy mắt và khám mắt bằng đèn khe không cho thấy có

bằngchứng thay đổi trên mắt ở 205 bệnh nhân được trị liệu từ 3 đến 24 tháng.

Tiêu hóa(17,4%) : đau thượng vị (6,4%), buồn nôn (4,1%), táo bón (2,4%),

bụng khó chịu (2,2%), trướng bụng (2,1%), tiêu chảy (1,8%), đau bụng (1,5%),

khó tiêu (1,3%), chán ăn (1,2%); loét dạ dày (khoảng 1%) ; viêm miệng, buồn

nôn, nôn ra máu, phân có máu đen, xuất huyết tiêu hóa và thủng (xem Chú ý đề

phòng), khô miệng, viêm tụy, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số

bệnh nhân được điều trị.

Dị ứng(< 1%) : phản vệ, cothắt phế quản, nổi mày đay/phù mạch, viêm

mạch, bệnh huyết thanh (xem Thận trọng lúc dùng), mỗi tác dụng ngoại ý xuất

hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị.

pdf5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Apo-Piroxicam (kỳ 4), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
APO-PIROXICAM (Kỳ 4) Ngoài các triệu chứng trên đường tiêu hóa, phù nề, chóng mặt, nhức đầu, thay đổi trên các thông số huyết học và nổi ban đã được báo cáo xuất hiện trên một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân. Soi đáy mắt và khám mắt bằng đèn khe không cho thấy có bằng chứng thay đổi trên mắt ở 205 bệnh nhân được trị liệu từ 3 đến 24 tháng. Tiêu hóa (17,4%) : đau thượng vị (6,4%), buồn nôn (4,1%), táo bón (2,4%), bụng khó chịu (2,2%), trướng bụng (2,1%), tiêu chảy (1,8%), đau bụng (1,5%), khó tiêu (1,3%), chán ăn (1,2%) ; loét dạ dày (khoảng 1%) ; viêm miệng, buồn nôn, nôn ra máu, phân có máu đen, xuất huyết tiêu hóa và thủng (xem Chú ý đề phòng), khô miệng, viêm tụy, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị. Dị ứng (< 1%) : phản vệ, co thắt phế quản, nổi mày đay/phù mạch, viêm mạch, bệnh huyết thanh (xem Thận trọng lúc dùng), mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị. Hệ thần kinh trung ương (5%) : nhức đầu (1,8%), khó ở (1,0%) ; chóng mặt, buồn ngủ/an thần, choáng váng, trầm cảm, ảo giác, mất ngủ, lo lắng, dị cảm, thay đổi tính tình, giấc mơ bất thường, lú lẫn tâm thần, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị. Da (2,0%) : nổi ban da (2,0%), ngứa ngáy, ban đỏ, bầm tím, tróc vảy da, viêm da tróc vảy, ban đỏ đa dạng, hoại tử nhiễm độc da, phản ứng mụn nước-bóng nước trên da, bong móng, hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng da dị ứng ánh sáng, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị. Tim mạch/hô hấp (1%) : phù nề (xem Thận trọng lúc dùng), các tác dụng ngoại ý sau xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị : cao huyết áp, đánh trống ngực, khó thở, suy tim sung huyết nặng hơn (xem Thận trọng lúc dùng), tăng đau thắt ngực. Giác quan (1%) : ù tai (khoảng 1%); nhìn mờ, kích ứng/sưng mắt, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị. Huyết học (15%) : giảm hemoglobin (4,6%) và hematocrit (4,2%) (xem Thận trọng lúc dùng), giảm tiểu cầu (2,4%), tăng bạch cầu ái toan (1,8%), tăng bạch cầu (1,7%), tăng bạch cầu ưa base (1,7%), giảm bạch cầu (1,4%) ; nổi ban đốm xuất huyết, bầm máu, suy tủy bao gồm thiếu máu bất sản, chảy máu cam, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị. Thận (1%) : phù nề (1,6%) (xem Thận trọng lúc dùng) ; khó tiểu, tiểu máu, tiểu protein, viêm thận mô kẽ, suy thận, hoại tử nhú thận, tăng kali huyết, viêm cầu thận, hội chứng thận hư (xem Thận trọng lúc dùng), mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị. Gan (< 1%) : vàng da, viêm gan, bất thường chức năng gan (xem Thận trọng lúc dùng), mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị. Chuyển hóa <( 1%) : hạ đường huyết, tăng đường huyết, tăng/giảm cân, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị. Các tác dụng ngoại ý khác (< 1%) : đổ mồ hôi, đau (quặn), sốt, hội chứng dạng cúm (xem Thận trọng lúc dùng), suy yếu mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị. Thêm vào đó, một số ít báo cáo còn nêu ra tình trạng chậm lành vết thương, viêm tĩnh mạch huyết khối, bệnh pemphigus, rụng tóc, đau vú, giảm hay mất tình dục, bất lực, tiểu thường xuyên, giảm tiểu, đa kinh, mất trí nhớ, lo lắng, rung rẩy, điếc, khát nước, ớn lạnh, tăng cảm giác thèm ăn, ngồi nằm không yên, tim nhanh, bừng mặt, đổi màu răng, viêm lưỡi, đau ngực, và tác nhân kháng nhân dương tính (ANA) ; chưa xác định được mối liên hệ nhân quả cho các phản ứng phụ hiếm nêu trên. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Trong viêm khớp dạng thấp và viêm dính đốt sống, nên bắt đầu trị liệu với Apo-Piroxicam (piroxicam) với liều đơn duy nhất 20 mg mỗi ngày. Nếu muốn, có thể dùng 10 mg hai lần mỗi ngày. Hầu hết các bệnh nhân duy trì với liều 20 mg. Một số tương đối ít có thể duy trì với 10 mg mỗi ngày. Trong viêm xương khớp, liều Apo-Piroxicam (piroxicam) bắt đầu là 20 mg mỗi ngày một lần. Nếu muốn có thể chia làm 10 mg hai lần mỗi ngày. Liều duy trì thông thường là 10-20 mg mỗi ngày. Do nguy cơ gia tăng độc tính trên người già, yếu ớt và suy kiệt hay bệnh nhân suy thận, nên dùng liều khởi đầu 10 mg/ngày. Liều có thể gia tăng đến 20 mg/ngày nếu cần thiết (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Phải theo dõi cẩn thận những bệnh nhân như trên. Không nên dùng Apo-Piroxicam (piroxicam) với liều cao hơn 20 mg do nguy cơ gia tăng tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa. QUÁ LIỀU Một vài trường hợp quá liều (đến 1800 mg) đã được báo cáo và có hồi phục hoàn toàn. Các triệu chứng và dấu hiệu bao gồm buồn nôn, đau bụng, loét nhẹ dạ dày tá tràng ở nhiều nơi, xuất huyết tiêu hóa. Không biết được chất giải độc đặc hiệu cho piroxicam. Nên áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Dùng than hoạt tính có thể làm giảm hấp thu của thuốc, do đó làm giảm lượng thuốc quá liều.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfapo_p_ky_4_565.pdf