Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố: (i)
mật số nấm men Saccharomyces cerevisiae thuần chủng (105 - 107 tế bào/mL), (ii)
hàm lượng chất khô hòa tan của dịch lên men (20 – 24oBrix) và pH dịch lên men
(4 - 5) đến chất lượng rượu vang khoai lang tím Nhật tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp. Kết quả khảo sát cho thấy, quy trình lên men rượu vang khoai lang
tím với mật số nấm men 106 tế bào/mL, với hàm lượng chất khô hòa tan dịch lên
men 22% và pH = 4,5 cho kết quả lên men tốt nhất. Kết thúc quá trình lên men
chính ở ngày thứ 7; sản phẩm rượu vang khoai lang tím Nhật thành phẩm có hàm
lượng ethanol 12,64%, hàm lượng đường sót 4,65%, mùi, vị đặc trưng hợp thị
hiếu người tiêu dùng, các chỉ tiêu SO2 và methanol đều đạt theo Quy chuẩn Việt
Nam (QCVN 6-3:2010/BYT).
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ảnh hưởng của mật số Saccharomyces cerevisiae, hàm lượng chất khô hòa tan và pH đến chất lượng rượu vang khoai lang tím Nhật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
205
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT SỐ SACCHAROMYCES CEREVISIAE,
HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔ HÒA TAN VÀ PH ĐẾN CHẤT LƯỢNG
RƯỢU VANG KHOAI LANG TÍM NHẬT
Lê Thái Anh Thư*, Bùi Thị Minh Thơ,
Nguyễn Thị Anh Thư, Trần Hiếu Nhân
Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
*Tác giả liên lạc: lethaianhthudt@gmail.com
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố: (i)
mật số nấm men Saccharomyces cerevisiae thuần chủng (105 - 107 tế bào/mL), (ii)
hàm lượng chất khô hòa tan của dịch lên men (20 – 24oBrix) và pH dịch lên men
(4 - 5) đến chất lượng rượu vang khoai lang tím Nhật tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp. Kết quả khảo sát cho thấy, quy trình lên men rượu vang khoai lang
tím với mật số nấm men 106 tế bào/mL, với hàm lượng chất khô hòa tan dịch lên
men 22% và pH = 4,5 cho kết quả lên men tốt nhất. Kết thúc quá trình lên men
chính ở ngày thứ 7; sản phẩm rượu vang khoai lang tím Nhật thành phẩm có hàm
lượng ethanol 12,64%, hàm lượng đường sót 4,65%, mùi, vị đặc trưng hợp thị
hiếu người tiêu dùng, các chỉ tiêu SO2 và methanol đều đạt theo Quy chuẩn Việt
Nam (QCVN 6-3:2010/BYT).
Từ khóa: Chất khô hòa tan, khoai lang tím Nhật, lên men rượu.
INFLUENCE OF SACCHAROMYCES CEREVISIAE DENSITY, TOTAL
SOLUBLE SOLIDS AND PH ON JAPANESE PURPLE SWEET
POTATO WINE QUALITY
Le Thai Anh Thu*, Bui Thi Minh Tho,
Nguyen Thi Anh Thu, Tran Hieu Nhan
Dong Thap Community College
*Corresponding Author: lethaianhthudt@gmail.com
ABSTRACT
This research investigated the effects of (i) populations of Saccharomyces
cerevisiae starter (105-107cells/mL), (ii) total soluble solids content (20 - 24oBrix)
and pH value (4-5) on Japanese purple sweet potato wine quality at Chau Thanh
distric, Dong Thap province. Research results showed that high quality Japanese
purple sweet potato wine was produced by using yeast density of 106 cells/mL ,
22oBrix (total soluble solid) and pH = 4,5 for fermentation process. After 7 days
of main fermentation process, ethanol content of the wine was 12,64%; reducing
sugar remaining was 4,65% and sensory evaluation of purple sweet potato wine
met consumers demand. Beside that, SO2 and methanol concentrations also met
the Vietnamese Standards (QCVN 6-3:2010/BYT).
Keywords: Total soluble solids, Japanese purple sweet potato, wine fermentation.
TỔNG QUAN
Ở Việt Nam, khoai lang (Ipomoea
batatas L.) được xem là loại cây lương
thực quan trọng đứng thứ tư sau lúa,
ngô và sắn (Mai Thạch Hoành và
Nguyễn Công Vinh, 2003). Ở ĐBSCL,
Đồng Tháp là địa phương có diện tích
canh tác khoai lang tím lớn, chủ yếu tập
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
206
trung ở huyện Châu Thành.
Thành phần dinh dưỡng chính của
khoai lang tím Nhật (Ipomoea batatas
L.) là tinh bột, ngoài ra còn có các thành
phần khác như: Protein, các vitamin
(vitamin C, tiền vitamin A, B1, B2, B6),
các chất khóa ng (K, Ca, Mg, P, Fe).
Đặc biệt, khoai lang tím chứa nhiều
anthocyanin-chất có hoạt tính sinh học
cao, có khả năng bảo vệ cơ thể chống
lại bệnh rối loạn chức năng gan, tăng
huyết áp, rối loạn thị giác; đồng thời
anthocyanin cũng được chứng minh là
có đặc tính chống viêm, kháng khuẩn,
kháng tia cực tím, bảo vệ và làm giảm
nguy cơ suy giảm trí nhớ. Ngoài tính
năng là một hợp chất sinh học, các sản
phẩm thực phẩm có chứa anthocyanin,
đặc biệt là rượu vang sẽ cho màu tím
hoặc tím đỏ, làm tăng giá trị cảm quan
và giá trị sử dụng của thực.
Rượu vang là sản phẩm được sản xuất
từ các loại củ, quả bằng phương pháp
lên men với sự tham gia của nấm men
Saccharomyces. Trong rượu vang,
ngoài thành phần ethylic còn có những
thành phần dinh dưỡng khác như: các
vitamin, khóa ng và acid hữu cơ. Do
đó, chế biến rượu vang từ nguyên liệu
khoai lang tím Nhật ngoài việc đa dạng
hóa sản phẩm cho thị trường, mang đến
cho người tiêu dùng những cảm nhận
tuyệt vời về mùi vị đặc trưng của
nguyên liệu khoai. Sản phẩm rượu vang
khoai lang tím Nhật còn giúp cơ thể
phòng chống được nhiều loại bệnh nhờ
hợp chất sinh học anthocyanin, đồng
thời giải quyết được nguồn nguyên liệu
dồi giàu ở địa phương, tăng giá trị sử
dụng cho khoai, tăng thu nhập cho dân,
giúp ổn định và phát triển làng nghề là
việc làm cần thiết, phù hợp với chủ
trương phát triển vùng trồng khoai lang
của tỉnh Đồng Tháp.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên vật liệu
Khoai lang tím Nhật thu mua tại huyện
Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, vận
chuyển về phòng thí nghiệm công nghệ
thực phẩm, trường cao đẳng Cộng
đồng Đồng Tháp và bảo quản trong tủ
mát để dùng cho thí nghiệm.
Nấm men Saccharomyces cerevisiae
thuần chủng được sử dụng trong thí
nghiệm có nguồn gốc từ bộ sưu tập
giống vi sinh vật của Viện Nghiên cứu
và Phát triển Công nghệ sinh học,
Trường Đại học Cần Thơ.
Đường, enzyme amylase, acid citric,..
được cung cấp bởi công ty Trách
nhiệm hữu hạn Hóa chất - Vật tư Khoa
học Kỹ thuật An Khánh (Số 14, lô 43,
khu tái định cư Thới Nhựt, Phường An
Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành phố
Cần Thơ).
Phương pháp nghiên cứu
Các bước thực hiện của quy trình
nghiên cứu sản xuất rượu vang khoai
lang tím Nhật
Khoai lang tím Nhật sau thu mua được
loại bỏ củ hư, rửa sạch, hấp chín và
nghiền với nước sạch theo tỷ lệ 1
khoai: 2 nước. Quá trình dịch hóa và
đường hóa được thực hiện bằng
enzyme α-amylase 0,05% (80oC, 40
phút) và γ-amylase 0,1% (60oC, 120
phút) (Nguyễn Thị Mỹ Tuyền và ctv,
2016). Dịch khoai thu được sau khi lọc
được điều chỉnh oBrix và pH (như bố
trí trong thí nghiệm 2); thanh trùng
bằng Na2S2O5 0,01%, 2h.
Nấm men Saccharomyces cerevisiae
được nuôi tăng sinh đến mật số (như bố
trí trong thí nghiệm 1) và bổ sung vào
dịch khoai lang tím đã thanh trùng để
thực hiện quá trình lên men chính. Tiến
hành lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu
theo thời gian đã định trước.
Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của
mật số nấm men Saccharomyces
cerevisiae đến chất lượng rượu vang
khoai lang tím Nhật.
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
207
Nhân tố A: Mật số nấm men
Saccharomyces cerevisiae (tế bào/mL)
A1=105 A2=106 A3=107
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của
hàm lượng chất khô hòa tan và pH dịch
lên men đến chất lượng rượu vang
khoai lang tím Nhật.
Nhân tố B: oBrix
B1=20 B2=22
B3= 24
Nhân tố C: pH C1=4
C2=4,5 C3= 5
Phương pháp phân tích, thu thập và xử
lý số liệu
Bảng 1. Phương pháp phân tích và đo đạc các chỉ tiêu
STT Chỉ tiêu Phương pháp phân tích
1 pH pH kế (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2010)
2 oBrix Chiết quang kế (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2010)
3 Đường, tinh bột
(%)
Phương pháp đo quang (Nguyễn Thị Thu Thủy,
2010)
4 Ethanol (%) Cồn kế (Nguyễn Đình Thưởng và Nguyễn Thanh
Hằng, 2005)
5 Methanol (mg/L) Phương pháp đo quang (Lê Thanh Mai và ctv,
2007)
6 SO2 (mg/L) Chuẩn độ (Lê Thanh Mai và ctv, 2007)
7 Anthocyanin
(mg/100g)
Phương pháp pH vi sai (Sandeep et al., 2015)
8 Cảm quan Phương pháp cho điểm
Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên,
số liệu được thu thập và xử lý bằng
phần mềm stargraphics XV.1 và Excel.
Giá trị tối ưu thu được từ thí nghiệm
trước là thông số cố định cho thí
nghiệm tiếp theo.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thành phần hóa học trong nguyên
liệu khoai lang tím Nhật
Thành phần hóa học của khoai lang tı́m
Nhật được trı̀nh bày ở bảng 2.
Bảng 2. Một số thành phần hóa học trong củ khoai lang tím Nhật
Thành phần Đơn vị tính Hàm lượng
Tinh bột % 21,54±0,63
Đường khử % 6,05±0,51
Anthocyanin mg/100g 63,38±0,61
Ẩm % 68,73±0,03
Ghi chú: Số liệu là trung bình của 3 lần lặp lại
Ảnh hưởng của mật số nấm men
Saccharomyces cerevisiae đến chất
lượng rượu vang khoai lang tím
Nhật
Ảnh hưởng của mật số nấm men đến
pH sản phẩm rượu vang khoai lang tím
Nhật
Kết quả thí nghiệm cho thấy, giá trị pH
dịch lên men ở cả ba nghiệm thức có
mật số nấm men 105, 106 và 107 tế
bào/mL đều giảm theo thời gian lên
men (hình 1). Trong đó, nghiệm thức
có mật số nấm men 105 tế bào/mL có
pH giảm đến ngày thứ 9 (3,81), sau đó
ổn định đến ngày thứ 10. Riêng nghiệm
thức 106 và107 tế bào/mL đều có pH
giảm đến ngày thứ 7 (pH = 3,62 và
3,52), sau đó không có sự khác biệt ý
nghĩa về mặt thống kê trong từng
nghiệm thức đến ngày thứ 10. Kết quả
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
208
nghiên cứu phù hợp với Bùi Thị Quỳnh
Hoa (2010), pH dịch lên men giảm
theo thời gian lên men, vì trong quá
trình lên men, ngoài sản phẩm chính là
rượu ethanol thì CO2 còn có một số
acid hữu cơ (chủ yếu acid acetic và
acid lactic) cũng được sinh ra, làm
giảm pH của dịch lên men.
Hình 1. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi pH của rượu vang khoai lang tím Nhật
Ảnh hưởng của mật số nấm men đến độ
Brix và hàm lượng ethanol sản phẩm
rượu vang khoai lang tím Nhật
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của mật số
nấm men đến độ Brix và hàm lượng
ethanol của rượu vang khoai lang tím
Nhật cho thấy mật số nấm men có ảnh
hưởng đến độ Brix của dịch lên men và
hàm lượng ethanol sinh ra. Độ Brix các
nghiệm thức có mật số nấm men 105,
106 và 107 tế bào/mL đều giảm, nhưng
hàm lượng ethanol tăng dần theo thời
gian lên men. Khi kết thúc quá trình lên
men, nghiệm thức có mật số nấm men
107 tế bào/mL có độ Brix còn lại (6,68)
thấp hơn hai nghiệm thức có mật số
nấm men 105 và 106 tế bào/mL (lần
lượt là 10,64 và 8,15). Mật số nấm men
ít (105 tế bào/mL), lượng ethanol sinh
ra thấp (10,33%), độ Brix còn lại cao
và thời gian lên men kéo dài hơn (9
ngày). Khi tăng mật số nấm men lên
106 và 107 tế bào/mL, hàm lượng
ethanol sinh ra nhiều hơn (12,51% và
14,95%), độ Brix còn lại thấp hơn và
thời gian lên men ngắn hơn (7 ngày).
Theo Lương Đức Phẩm (2006), khi
mật số nấm men thấp, dinh dưỡng
trong môi trường được sử dụng cho
nấm men tăng sinh khối.
Ảnh hưởng của mật số nấm men đến
hàm lượng đường sót, methanol, SO2
và anthocyanin sản phẩm rượu vang
khoai lang tím Nhật
Hàm lượng đường của dịch khoai lang
trước lên men là 20,71±0,4%, sau quá
trình lên men hàm lượng đường sót ở
ba nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa về
mặt thống kê. Hàm lượng đường sót ở
nghiệm thức 105, 106 và 107 tế bào/mL
lần lượt là 5,33; 4,73 và 3,51%, điều
này cho thấy mẫu rượu được lên men
với mật số nấm men càng cao hàm
lượng đường sót càng thấp và ngược
lại.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy hàm
lượng SO2 và methanol giữa các
nghiệm thức sau lên men không có sự
khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê và
đều thấp hơn giới hạn quy định trong
QCVN 6-3:2010/BYT của Bộ Y Tế
(SO2<150mg/L, methanol <400mg/L).
Anthocyanin của dịch khoai trước khi
lên men ở cả ba nghiệm thức là
28,51±1mg/100mL. Sau quá trình lên
men, hàm lượng anthocyanin giảm nhẹ
và không có sự khác biệt về ý nghĩa
thống giữa các nghiệm thức mật có số
nấm men 105, 106 và 107 ¬ tế bào/mL,
dao động từ 24,49-24,62 mg/100mL.
3.20
3.40
3.60
3.80
4.00
4.20
4.40
4.60
1 3 5 7 9
p
H
Ngày
10^5 10^6
10^7
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
209
Hang (2008) kết luận rằng oxy là một
trong các tác nhân gây ra các phản ứng
oxy hóa các hợp sinh học trong rượu
vang. Khi có sự hiện diện của oxy sẽ
thúc đẩy nhanh phản ứng oxy hóa
anthocyanin. Mặt khác, khi tiếp xúc
với ánh sáng, bao gồm ánh sáng nhìn
thấy được và các nguồn sáng khác,
anthocyanin không ổn định dẫn đến
hiện tượng thóa i hóa anthocyanin.
KẾT LUẬN
Nấm men Saccharomyces cerevisiae
với mật số 106 tế bào/mL được sử
dụng để lên men dịch khoai lang tím
Nhật có giá trị pH ban đầu là 4,5 và
hàm lượng chất khô hòa tan 22% sẽ
cho sản phẩm rượu vang khoai lang tím
có chất lượng cao. Kết thúc quá trình
lên men chính ở ngày thứ 7, sản phẩm
rượu vang có hàm lượng ethanol
12,64%, hàm lượng đường sót 4,65%
và giá trị cảm quan được đánh giá cao.
Chỉ tiêu chất lượng (SO2, methanol)
của rượu đạt yêu cầu theo QCVN 6-
3:2010/BYT của Bộ Y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÙI THỊ QUỲNH HOA (2010). Giáo trình vi sinh Thực phẩm. Trường Đại học
Cần Thơ.
LƯƠNG ĐỨC PHẨM (2006). Nấm men công nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật.
MAI THẠCH HOÀNH VÀ NGUYỄN CÔNG VINH (2007). Giống và Kỹ thuật
thâm canh cây có củ. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
NGUYỄN CÔNG HÀ, LÊ NGUYỄN ĐOAN DUY VÀ BÙI THỊ HUỲNH HOA
( 2014). Công nghệ sản xuất rượu, bia và nước giải khát. Nhà xuất bản
Trường Đại học Cần Thơ.
NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY, TRẦN THỊ LAN HƯƠNG VÀ NHỮ THỊ
NHUNG (2007). Giáo trình công nghệ bảo quản và chế biến rau quả. Nhà
xuất bản Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_mat_so_saccharomyces_cerevisiae_ham_luong_chat.pdf