Doanh nghiệp ngành xây dựng (DNXD) là nhóm ngành quan trọng trong các ngành sản xuất công nghiệp của nền kinh tế. Do đó, bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, trong đó tập trung vào Báo cáo kiểm toán của các DNXD. Từ phân tích tổng quan nghiên cứu, nhóm tác giả đã tổng hợp và đưa 5 biến phi tài chính vào mô hình hồi quy. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu trên Báo cáo tài chính (BCTC) đã kiểm toán của đối tượng nghiên cứu (DNXD) niêm yết trên cả hai sàn HNX và HOSE cho khoảng thời gian 9 năm (2010 - 2018). Nhóm tác giả đã thực hiện kiểm định độ tin cậy của bảng số liệu, kiểm định lựa chọn mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất bằng Stata 14. Kết quả cuối cùng cho thấy: Thời gian niêm yết, Ý kiến kiểm toán năm trước và Thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán năm nay
8 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ PHI TÀI CHÍNH TỚI
Ý KIẾN KIỂM TOÁN PHÁT HÀNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NON-FINANCIAL DETERMINANTS AFFECTING AUDIT OPINION: THE CASE OF
LISTED COMPANIESE ON VIETNAMESE STOCK EXCHANGE
Nguyễn Thị Lê Thanh, Nguyễn Thị Khánh Phương
Học viện Ngân hàng
thanhntl@hvnh.edu.vn
TÓM TẮT
Doanh nghiệp ngành xây dựng (DNXD) là nhóm ngành quan trọng trong các ngành sản xuất công nghiệp của
nền kinh tế. Do đó, bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành
của các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, trong đó tập trung vào
báo cáo kiểm toán của các DNXD. Từ phân tích tổng quan nghiên cứu, nhóm tác giả đã tổng hợp và đưa 5 biến
phi tài chính vào mô hình hồi quy. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu trên báo cáo tài chính (BCTC) đã
kiểm toán của đối tượng nghiên cứu (DNXD) niêm yết trên cả hai sàn HNX và HOSE cho khoảng thời gian 9 năm
(2010 - 2018). Nhóm tác giả đã thực hiện kiểm định độ tin cậy của bảng số liệu, kiểm định lựa chọn mô hình
FEM là mô hình phù hợp nhất bằng Stata 14. Kết quả cuối cùng cho thấy: Thời gian niêm yết, Ý kiến kiểm toán
năm trước và Thời gian phát hành báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán năm nay.
Từ khóa: Báo cáo kiểm toán, DNXD, TTCK, nhân tố phi tài chính, ý kiến kiểm toán.
ABSTRACT
Construction enterprises are the most important industry in Vietnam economy. This article with the aim to find
out about non-financial factors affecting audit opinion of construction listed company on Vietnamese Stock
Exchange. The authors have analyzed the literature review about non-financial determinants affecting audit
opinion of listed companies and collected data of Vietnamese listed construction enterprises in order to
understand the relationship between independent factors and modified opinion on an audit report. We have
added 5 non-financial variables to the regression model. The secondary data is got from audited financial
statements of listed construction enterprises in both HOSE and HNX from the year 2010 to 2018. With Stata 14,
we do a suitable data test model and find that FEM is the best model in this situation. The final result shows that
listed years, lag days of audit reports and prior audit opinion are three non-financial determinants affected
modified audit opinion of listed construction companies on Vietnamese stock exchange.
Keywords: Audit report, construction enterprise, stock exchange, non-financial determinants, audit oipinion.
1. Giới thiệu
DNXD là nhóm ngành xương sống, đóng góp tỉ trọng GDP lớn, có vai trò quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế quốc dân. Với các sản phẩm xây dựng đa dạng, ngành xây dựng là ngành sản xuất vật chất
lớn nhất, hỗ trợ cho sự phát triển của tất cả các ngành công nghiệp khác. Với lịch sử phát triển hơn 60
năm, ngành xây dựng của nước ta cũng đã đạt được những thành tựu cơ bản cả về sự đóng góp giá trị cho
nền kinh tế và tạo ra những cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Điển hình có thể lấy số liệu giá trị sản phẩm xây dựng năm 2016 để minh họa cho vai trò quan
trọng của DNXD đối với nền kinh tế với 1.089 nghìn tỷ đồng, giá trị sản phẩm các DNXD đóng góp
khoảng 25% tổng GDP toàn quốc. Trong đó, xây dựng nhà ở chiếm tỷ trọng lớn nhất (45%) và xây dựng
công nghiệp tỷ trọng thấp nhất (19%).
1057
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
Biểu đồ 1: Giá trị sản phẩm xây dựng năm 2016
Nguồn: GSO - Trích dẫn từ Báo cáo đánh giá 2018, Triển vọng 2019 - FPTS
Việt Nam là quốc gia đang phát triển với tốc độ xây dựng rất lớn ở cả ba lĩnh vực: Xây dựng cơ
sở hạ tầng, xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp. Với xu hướng đó, ngành xây dựng ở Việt Nam
là một trong những ngành công nghiệp có số lượng các doanh nghiệp nhiều, quy mô lớn, tốc độ phát triển
nhanh trong nền kinh tế. Do đó, các DNXD trên TTCK Việt Nam ngày càng tăng trưởng với nhu cầu tăng
vốn liên tục, từ đó đòi hỏi tính minh bạch cao trên BCTC của các DNXD niêm yết.
Do đó, ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán các DNXD niêm yết là thông
tin được nhiều đối tượng sử dụng quan tâm. Các đối tượng sử dụng phân tích thông tin trên BCTC để đưa
ra quyết định kinh tế của mình, ngân hàng quyết định có cho vay hay không, cho vay giá trị và thời gian
bao lâu, điều khoản thế chấp, thế nào; nhà đầu tư quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp không; cổ
đông xem xét có nên tiếp tục đầu tư không; nhà cung cấp; khách hàng và người lao động
Ngoài các nhân tố thuộc nhóm tài chính như: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh và quy mô đơn vị (Tổng tài sản); bài viết này các tác giả muốn tập trung
nghiên cứu xem xét các nhân tố phi tài chính nào có ảnh hưởng tới việc kiểm toán viên phát hành ý kiến
kiểm toán không chấp nhận toàn phần và mức độ ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố đó. Kết quả nghiên
cứu có thể trợ giúp các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC dự đoán dạng ý kiến kiểm toán có thể
được phát hành ở thời điểm DNXD công bố BCTC chưa kiểm toán, từ đó đưa ra những quyết định kinh tế
kịp thời.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết về dạng ý kiến kiểm toán trên báo cáo kiểm toán về BCTC:
Theo chuẩn mực kiểm toán ISA/VSA số 705, Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn
phần và ISA/VSA số 706, Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về
BCTC thì ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần gồm: Ý kiến ngoại trừ do sai sót trọng yếu, ý
kiến ngoại trừ do giới hạn phạm vi và không ảnh hưởng lan tỏa; Ý kiến trái ngược và Từ chối đưa ra ý
kiến. Bên cạnh đó, ngoài ý kiến chấp nhận toàn phần dạng “báo cáo sạch” và 3 dạng ý kiến không chấp
nhận toàn phần đã trình bày thì còn có dạng Ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh
hoặc/và vấn đề khác.
Tổng quan các nghiên cứu quốc tế:
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu quan tâm đến những nhân tố ảnh hưởng tới ý kiến phát hành
trên báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên (KTV) về BCTC. Liên quan trực tiếp đến các nhân tố phi tài
chính, có thể kể đến các công trình:
1058
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
Keasey và cộng sự (1988) kết luận rằng các doanh nghiệp được kiểm toán bởi một hãng kiểm toán
lớn và thời gian phát hành báo cáo kiểm toán sau ngày khóa sổ càng dài thì có khả năng nhận được ý kiến
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn.
Defond, Wong và Li (2000) nghiên cứu ở thị trường Trung Quốc. Các tác giả đưa ra kết luận các
công ty kiểm toán lớn thường phát hành các báo cáo kiểm toán ngoại trừ ít hơn so với các công ty kiểm
toán nhỏ.
Akhgar M. Omid (2015) nghiên cứu các DNNY ở Iran trong 11 năm (2003 - 2013). Kết luận
nghiên cứu của Akhgar cho thấy: Khoảng thời gian từ thời điểm kết thúc niên độ đến thời điểm phát
hành báo cáo kiểm toán càng dài và thời gian niêm yết trên TTCK càng lâu thì càng có khả năng cao
nhận được ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần. Ngoài ra, ý kiến kiểm toán năm trước không
phải là ý kiến chấp nhận toàn phần cũng tác động dương tới ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến
chấp nhận toàn phần năm nay.
Một nghiên cứu ở Thổ Nhĩ Kỳ do Ahmet (2016) thực hiện. Ngoài các nhân tố tài chính, một số
nhân tố phi tài chính được Ahmet đưa vào mô hình kiểm định cho thấy chúng cũng ảnh hưởng tới ý kiến
kiểm toán. Nếu doanh nghiệp có thời gian hoạt động kinh doanh càng dài và tỷ lệ % thành viên ban quản
trị từ bên ngoài càng lớn thì khả năng được phát hành ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần nhiều hơn.
Gần đây nhất là nghiên cứu của Roberto Tommasetti và các cộng sự (2017). Họ nghiên cứu trên
mẫu là các DNNY ở Brazil từ năm 2012 - 2015. Kết quả cho thấy nếu doanh nghiệp năm trước có ý kiến
kiểm toán ngoại trừ thì khả năng cao ý kiến kiểm toán năm nay cũng là ý kiến ngoại trừ; Các công ty
kiểm toán lớn (Big 4) phát hành ý kiến kiểm toán ngoại trừ ít hơn công ty kiểm toán nhỏ (Non-Big4).
Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng các nhân tố phi tài chính gồm: Tuổi của DNNY;
rhời gian niêm yết; loại/nhóm công ty kiểm toán; rhời gian phát hành báo cáo kiểm toán; ý kiến kiểm toán
năm trước có ảnh hưởng tới dạng ý kiến kiểm toán được phát hành.
Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước:
Ở phạm vi nghiên cứu là luận án tiến sĩ và các đề tài nghiên cứu khoa học, theo tìm hiểu của nhóm
tác giả, chưa có công trình nào nghiên cứu về các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán
được phát hành của các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Chỉ có một vài nghiên cứu ở cấp độ các
luận văn thạc sĩ có liên quan trực tiếp đến đề tài này. Luận văn thạc sĩ của Phạm Anh Thư (2017) nghiên
cứu toàn bộ các DNNY phi tài chính tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn 3 năm từ năm 2014 - 2016. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy đa biến cho thấy biến ý kiến kiểm
toán năm trước có ảnh hưởng cùng chiều và ảnh hưởng lớn nhất tới dạng ý kiến kiểm toán được phát hành
năm nay; Biến quy mô tổng tài sản có ảnh hưởng ngược chiều tới khả năng phát hành ý kiến kiểm toán
không chấp nhận toàn phần, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của biến này không đáng kể. Tác giả sử dụng
phân tích OLS trong SPSS mà chưa sử dụng các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Đồng thời,
khoảng thời gian sử dụng lấy số liệu nghiên cứu chưa dài, thường là 3 - 4 năm.
Bảng 1: Các nhân tố phi tài chính tác động và chiều tác động tới
ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV
ListedY AGE KIND DAYS PRI_OPI
Keasey và cộng sự (1988) X X + + X
Defond, Wong và Li (2000) X X - X X
Akhgar M. Omid (2015) + X X + +
Ahmet (2016) X - X X X
Roberto và cộng sự (2017) X X - X +
Phạm Anh Thư (2017) X X X X +
1059
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
Giải thích ký hiệu: + Ảnh hưởng dương (tác động cùng chiều)
- Ảnh hưởng âm (tác động ngược chiều)
X Không ảnh hưởng
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu
Như vậy, tổng hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế có liên quan đến đề tài nghiên cứu, nhóm
tác giả quyết định đưa năm biến phi tài chính độc lập vào mô hình gồm: AGE - Tuổi của DNNY (tổng số
năm doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tính đến thời điểm nghiên cứu); ListedY - Thời gian niêm yết
(tổng số năm DNNY trên TTCK); KIND - Loại/Nhóm công ty kiểm toán (thuộc Big4 hay Non-Big4);
DAYS - Thời gian phát hành báo cáo kiểm toán (Số ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán đến ngày
phát hành báo cáo kiểm toán); PRI_OPI - Ý kiến kiểm toán năm trước. Biến phụ thuộc là dạng ý kiến
kiểm toán được phát hành năm nay CUR_OPI.
2.1.2. Mô hình nghiên cứu
Hình 1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố phi tài chính và mức độ ảnh hưởng
tới ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
Nguồn: Nhóm tác giả phát triển mô hình nghiên cứu từ tổng quan
Các biến ý kiến kiểm toán PRI_OPI và CUR_OPI được gán giá trị: 0, 1, 2 tương ứng Ý kiến chấp
nhận toàn phần; Ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn vấn đề cần nhấn mạnh và Ý kiến ngoại trừ.
Biến KIND - Loại/Nhóm công ty kiểm toán (thuộc Big4 hay Non-Big4) nhận giá trị bằng 0, 1
tương ứng công ty kiểm toán không phải là Big 4 và công ty kiểm toán Big 4.
Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra gồm:
H1: Tuổi của DNNY có tác động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán không phải là ý
kiến chấp nhận toàn phần của KTV.
H2: Thời gian niêm yết có tác động cùng chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán không phải là
ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV.
H3: Loại/Nhóm công ty kiểm toán có tác động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV.
H4: Thời gian phát hành báo cáo kiểm toán có tác động cùng chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm
toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV.
H5: Ý kiến kiểm toán năm trước có tác động cùng chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV.
Tuổi của DNNY
(AGE)
Thời gian niêm yết
- ListedY
Loại/Nhóm công ty
kiểm toán - KIND
Thời gian phát
hành báo cáo kiểm
toán - DAYS
Ý kiến kiểm toán năm
trước – PRI_OPI
Ý KIẾN
KIỂM TOÁN
KHÔNG PHẢI
LÀ Ý KIẾN
CHẤP NHẬN
TOÀN PHẦN
H1 (-)
H2 (+)
H3 (-)
H4 (+)
H5 (+)
1060
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
2.2. Thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập từ BCTC đã kiểm toán của các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam gồm
sàn HOSE và sàn HNX. Tổng số DNXD niêm yết trên 2 sàn giao dịch chính thức tính đến thời điểm
nhóm tác giả thu thập thông tin (07/2019) là 95 doanh nghiệp. Dữ liệu được thu thập cho khoảng thời
gian 9 năm từ năm 2010 - 2018.
Dữ liệu về BCTC đã kiểm toán của 95 DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam được nhóm tác giả
thu thập trên website của các công ty chứng khoán, website của chính các DNNY.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả sử dụng Stata 14 để kiểm định độ tin cậy của dữ liệu bảng trước khi thực hiện các
kiểm định mối quan hệ. Ba mô hình được đưa ra là mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất OLS, Mô
hình tác động cố định FE và Mô hình tác động ngẫu nhiên RE. Nhóm tác giả đã thực hiện các kiểm định
để lựa chọn mô hình, kiểm định các khuyết tật của mô hình (hiện tượng phương sai sai số thay đổi, hiện
tượng tự tương quan, hiện tượng đa cộng tuyến) và sửa khuyết tật của mô hình (nếu có) trước khi đưa ra
kết quả cuối cùng.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của dữ liệu và tương quan giữa các biến
Bảng 2: Bảng thống kê mô tả các biến
Biến Số quan sát Giá trị trung bình
AGE - Tuổi của DNNY 848 21.375
ListedY - Thời gian niêm yết 735 5.082993
KIND - Loại/Nhóm công ty kiểm toán 777 0.1724582
DAYS - Thời gian phát hành báo cáo kiểm toán 743 77.87483
PRI_OPI - Ý kiến kiểm toán năm trước 739 0.2110215
CUR_OPI - Ý kiến kiểm toán năm trước 744 0.2192152
Nguồn: Kết quả nhóm tác giả phân tích từ Stata
Các DNXD có thời gian niêm yết trung bình trên TTCK Việt Nam là hơn 5 năm, với hơn 21 năm
hình thành và phát triển. Giá trị bình quân của biến KIND là 0.172 gần 0 tức là các DNXD niêm yết chủ
yếu được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán không phải là Big 4.
Các biến ý kiến kiểm toán năm nay và năm trước đều có giá trị trung bình khoảng 0.2 (gần 0 hơn)
có nghĩa là các DNXD niêm yết có ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn so với ý kiến không phải là ý
kiến chấp nhận toàn phần. Giá trị trung bình của PRI_OPI là 0.219 lớn hơn giá trị trung bình của
CUR_OPI là 0.211 tức là năm trước số lượng các ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần được
phát hành nhiều hơn năm nay. Số ngày phát hành báo cáo kiểm toán bình quân là 78 ngày (<90 ngày, là
khoảng thời gian tối đa DNNY phải công bố BCTC đã kiểm toán) là hợp lý.
Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ở Bảng 3 cho thấy bác bỏ giả thuyết Ho, do đó dữ liệu bảng phù
hợp để thực hiện các phân tích tiếp theo.
Bảng 3: Kết quả kiểm định độ tin cậy của dữ liệu
Biến Thống kê P p-value
CUR_OPI 596.1420 0.0000
AGE 542.2553 0.0000
ListedY 509.0073 0.0000
KIND 332.1213 0.0000
1061
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
DAYS 429.9934 0.0000
PRI_OPI 258.2734 0.0000
Nguồn: Kết quả nhóm tác giả phân tích từ Stata
Kết quả tương quan giữa các biến ở Bảng 4. cho thấy: Tuổi của DNNY có ảnh hưởng ngược chiều,
còn các biến: Thời gian niêm yết, Nhóm/Loại công ty kiểm toán, Thời gian phát hành báo cáo kiểm toán,
Ý kiến kiểm toán năm trước ảnh hưởng cùng chiều tới Ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần năm nay.
Bảng 4: Kết quả tương quan giữa các biến
CUR_OPI AGE ListedY KIND DAYS PRI_OPI
CUR_OPI 1.0000
AGE -0.0150 1.0000
ListedY 0.0654 0.1900 1.0000
KIND 0.0715 0.0505 0.1226 1.0000
DAYS 0.2324 -0.0366 0.0762 -0.0679 1.0000
PRI_OPI 0.4711 -0.0209 0.0733 0.0812 0.2096 1.0000
Nguồn: Kết quả nhóm tác giả phân tích từ Stata
3.2. Kết quả hồi quy
Kết quả hồi quy cho mô hình OLS (mô hình (1)), FE (mô hình (2)) và RE (mô hình (3)) được trình
bày ở Bảng 5.
Kiểm định lựa chọn mô hình OLS và FE cho thấy p value = 0.0000 < 0.05 nên mô hình FE là phù
hợp hơn so với mô hình OLS với độ tin cậy 95%. Kiểm định Hausman có Pvalue = 0.0000 < 0.05 nên
lựa chọn mô hình FE với độ tin cậy 95%. Như vậy, mô hình phù hợp nhất là mô hình tác động cố định.
Bảng 5: Kết quả hồi quy cho các mô hình Pooled OLS, FEM, REM
và mô hình khắc phục khuyết tật
----------------------------------------------------------------------------
(1) (2) (3) (4)
CUR_OPI CUR_OPI CUR_OPI CUR_OPI
----------------------------------------------------------------------------
AGE -0.000256 -0.00160 -0.000256 -0.00160
[-0.19] [-0.31] [-0.19] [-0.35]
ListedY 0.00318 -0.00397 0.00318 -0.00397**
[0.55] [-0.46] [0.55] [-2.37]
KIND 0.0611 -0.0991 0.0611 -0.0991
[1.33] [-0.92] [1.33] [-1.12]
DAYS 0.00338*** 0.00339*** 0.00338*** 0.00339***
[4.27] [3.86] [4.27] [5.60]
PRI_OPI 0.431*** 0.154*** 0.431*** 0.154***
[13.11] [4.19] [13.11] [2.66]
_cons -0.167** -0.0119 -0.167** -0.0119
[-2.28] [-0.10] [-2.28] [-0.13]
----------------------------------------------------------------------------
N 730 730 730 730
R-sq 0.343 0.260 0.249 0.260
----------------------------------------------------------------------------
t statistics in brackets
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
Nguồn: Kết quả nhóm tác giả phân tích từ Stata
1062
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
Sau khi kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất là mô hình tác động cố định, nhóm tác giả tiếp
tục kiểm định khuyết tật của mô hình FE, kết quả cho thấy mô hình gặp hiện tượng phương sai sai số thay
đổi và tự tương quan nhưng không bị đa cộng tuyến.
Mô hình (4) ở Bảng 4. là mô hình sau khi khắc phục các khuyết tật của mô hình.
Theo mô hình này thì kết quả mô hình xác định CUR_OPI là:
CUR_OPI = - 0.0119 - 0.00397 ListedY + 0.00339 DAYS + 0.154 PRI_OPI
4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ kết quả của mô hình (4) ở Bảng 4 cho thấy: Thời gian phát hành báo cáo kiểm toán và Ý kiến
kiểm toán không chấp nhận toàn phần năm trước có tác động dương tới Ý kiến kiểm toán không chấp
nhận toàn phần năm nay, do đó các giả thuyết H4, H5 được chấp nhận. Biến Thời gian niêm yết có ảnh
hưởng ngược chiều tới Ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần.
Ở mức ý nghĩa 5% biến thời gian niêm yết ListedY có tác động âm tới ý kiến kiểm toán không
chấp nhận toàn phần với hệ số là 0.00397. Với độ tin cậy 99% biến thời gian phát hành báo cáo kiểm toán
và ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần năm trước có ảnh hưởng cùng chiều tới ý kiến kiểm toán
không chấp nhận toàn phần năm nay với hệ số lần lượt là 0.00339 và 0.154. Dạng ý kiến kiểm toán trên
báo cáo kiểm toán năm trước là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới ý kiến kiểm toán được phát hành năm nay.
Kết luận ảnh hưởng dương của thời gian phát hành báo cáo kiểm toán và ý kiến kiểm toán không
chấp nhận toàn phần trên báo cáo kiểm toán năm trước là phù hợp với kết quả nghiên cứu của Keasey và
cộng sự (1988), Akhgar M. Omid (2015), Roberto và cộng sự (2017) và Phạm Anh Thư (2017).
Nhân tố thời gian niêm yết có tác động tới dạng ý kiến kiểm toán được phát hành chỉ được chỉ ra
bởi nghiên cứu của Akhgar M. Omid (2015). Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho các DNXD ở Việt
Nam cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa thời gian niêm yết và ý kiến kiểm toán không phải là chấp
nhận toàn phần được phát hành. DNNY có thời gian niêm yết càng dài thì khả năng nhận được báo cáo
kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần càng cao.
5. Kết luận
Báo cáo kiểm toán ngày càng nắm giữ vai trò đối với người sử dụng trước khi đưa ra các quyết
định kinh tế quan trọng, đặc biệt là báo cáo kiểm toán về BCTC của các DNNY trên TTCK. Có nhiều nội
dung trên báo cáo kiểm toán, trong đó ý kiến kiểm toán là vấn đề cần quan tâm và đọc trước tiên. Người
đọc cần xem xét dạng ý kiến kiểm toán được phát hành để cân nhắc xem liệu có thể tin tưởng vào các số
liệu trên BCTC được không trong đó báo cáo kiểm toán với ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn
phần là báo cáo được đặc biệt chú ý.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể giúp những người sử dụng BCTC của một DNNY có thể
sử dụng BCTC chưa kiểm toán được công bố để đánh giá, xem xét các nhân tố phi tài chính có thể ảnh
hưởng và khả năng ý kiến kiểm toán dạng nào sẽ có thể được phát hành để phân tích và đưa ra quyết định
kinh tế kịp thời.
Một số hướng nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét thực hiện: Mở rộng đối tượng nghiên cứu,
không chỉ là DNXD niêm yết trên HOSE và HNX, mà mở rộng ra sàn UPCOM, kết hợp nghiên cứu với
các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là loại hình doanh nghiệp có đặc điểm khá tương đồng, hoặc
có thể nghiên cứu sang các ngành nghề kinh doanh khác Bổ sung các biến độc lập phi tài chính khác
vào mô hình, đánh giá và phân tích xem liệu ý kiến kiểm toán có bị ảnh hưởng bởi quy mô ban giám đốc
doanh nghiệp, tỷ lệ thành viên quản trị từ bên ngoài, tốc độ tăng trưởng, số lượng lao động, quy mô và số
lượng ước tính kế toán sử dụng, mức độ thao túng lợi nhuận, việc thay đổi công ty kiểm toán,... hay không.
1063
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ahmet (2016), Determining Factors Affecting Audit Opinion: Evidence from Turkey,
International Journal of Accounting and Financial Reporting, Vol.6, No.2
[2] Akhgar M. Omid (2015), Qualified Audit Opinion, Accounting Earnings Management and Real
Earnings Management: Evidence from Iran. Asian Economics and Financial Review, 2015, 5(1), 46-57.
[3]. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705, Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến
chấp nhận toàn phần.
[4] Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706, Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và đoạn
“Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về BCTC.
[5] DeFond et al. (2000), The impact of improved auditor independence on audit market
concentration in China. Journal of Accounting and Economics, 28, 269-305.
[6] IAASB, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 705 Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần.
[7] IAASB, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 706 Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và đoạn “Vấn
đề khác” trong báo cáo kiểm toán về BCTC.
[8] Keasey, K., Watson, R., & Wynarczyk, P. (1988). The small company audit qualification: a
preliminary investigation. Accounting and Business Research, 18(72), 323-334.
[9] Phạm Anh Thư (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty
niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
[10] Roberto Tommasetti et al. (2018), Relationship between Modified Audit Opinion, Earning
Managements and Auditor Size: Evidence from Brazil. Pensar Contabil, Rio de Janeiro, v.20, n.72, 50-57.
[11] Một số website:
https://www.stockbiz.vn/Industries.aspx?Code=2357&view=2
1064
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_cac_nhan_to_phi_tai_chinh_toi_y_kien_kiem_toan.pdf