Có nhiều cách để phân loại ACL, dựa theo tên gọi ACL được chia làm number ACL và named ACL, hoặc dựa trên cơ chế lọc thì ACL đc chia thành standard ACL và extend ACL; hay dựa trên độ linh hoạt thì ACL có thể chia thành static ACL và complex ACL
28 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 2017 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Access control list, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Access Control List
ACL là gì?
Danh sách quản lý truy cập, nhiệm vụ cơ bản là lọc gói tin
Một vài đặc điểm ACL?
Các entry trong ACL đc xử lý theo thứ tự
Cơ chế lọc bằng cách kiểm tra các thông số trong header gói tin
ACL có nhiều ứng dụng, và cần phải được đặt lên interface, line, giao thức hoặc dịch vụ hỗ trợ ACL
Mỗi interface, line, giao thức hoặc dịch vụ hỗ trợ có thể sử dụng 1 hoặc nhiều ACL
Hỗ trợ hầu như tất cả giao thức nhưng mỗi giao thức nên có riêng một ACL
Cuối mỗi ACL luôn có 1 explicit entry [deny all] => cần phải cẩn thận
Không thể xóa,sửa entry trong numbered ACL
* * *
Có nhiều cách để phân loại ACL, dựa theo tên gọi ACL được chia làm number ACL và named ACL, hoặc dựa trên cơ chế lọc thì ACL đc chia thành standard ACL và extend ACL; hay dựa trên độ linh hoạt thì ACL có thể chia thành static ACL và complex ACL…
Standard ACL
Standard ACL là những bản tin ACL đơn giản nhất. Chúng được đánh số từ 1-99 nếu là number ACL. Standard ACL chỉ lọc địa chỉ nguồn trong header của IP packet, vì thế chúng hoạt động tại lớp 3 trong mô hình OSI hay lớp internet trong mô hình TCP/IP.
Standard ACL có thể được đặt theo chiều inbound (vào) hoặc outbound (ra) trên router (ta hiểu rằng vào hay ra là chiều tương đối đối với mỗi interface), tuy nhiên bản tin standard ACL nên được đặt càng gần destination, và thường theo chiều outbound. Vì standard ACL chỉ kiểm tra địa chỉ IP nguồn, nên vị trí đặt cần chỉ ra chính xác chiều gói tin sẽ được cho phép qua hoặc không được cho phép qua.
Cấu hình Standard ACL
Format Standard ACL
Router(config)#access-list [list number] [permit / deny] [source IP add] [wildcardmask]
Trong đó:
[list number] đánh số cho standard ACL từ 1-99
[permit / deny]: cho phép hoặc không cho phép gói tin qua router
[source IP add]: địa chỉ IP nguồn của gói tin
[wildcard mask]: wildcard mask của địa chỉ IP
Đặt Standard ACL lên interface:
[list number] đánh số cho standard ACL từ 1-99
[permit / deny]: cho phép hoặc không cho phép gói tin qua router
[source IP add]: địa chỉ IP nguồn của gói tin
[wildcard mask]: wildcard mask của địa chỉ IP
Trong đó:
[list number] Số của ACL đã xác định trước
[in / out]: Chọn hướng inbound hoặc outbound
Extended ACL
Extended ACL là những bản tin ACL mở rộng, cho phép lọc đa dạng hơn so với standard ACL nên thường được sử dụng nhiều hơn. Extended ACL được đánh số từ 100 đến 199, extended ACL cho phép port number (application), source-destination IP address , protocol và nhiều tùy chọn. Vì thế extended ACL hoạt động tại lớp 3 và lớp 4 mô hình OSI
Extended ACL cũng thể được cấu hình inbound hoặc outbound trên interface, tuy nhiên vì extended ACL lọc chính xác source/destination IP Address nên vị trí đặt cần tránh tình trạng hao tổn băng thông mạng không cần thiết khi gói tin bị discard “lang thang” trước khi bị deny. Người ta thường thực hiện điều này bằng cách đặt ACL gần source.
Extended ACL được sử dụng nhiều để thiết lập các routing policy trên router. Các entry trong Extended ACL rất đa dạng, và có khả năng tùy biến cao, hỗ trợ phòng chống nhiều kiểu tấn công
Cấu hình Extended ACL
Format Standard ACL:
Router(config)#access-list [list number] [permit / deny] [protocol] [source specification] [destination specification] [protocol qualification] [logging]
Trong đó:
[list number] đánh số cho standard ACL từ 1-99
[permit / deny]: cho phép hoặc không cho phép gói tin qua router
[protocol]: Giao thức (từ lớp 3 trở lên) của gói tin (lớp 3: “ospf”, “eigrp”,.. ; lớp 4: “tcp”, “udp”; “icmp”; “ip” đại diện bất kỳ giao thức nào)
[source specification]: Là một chuỗi entry bao gồm [source IP add] [wildcard mask] [source port number (với protocol là TCP hoặc UDP)]
[destination specification]: Là một chuỗi entry bao gồm [des IP add] [wildcard mask] [des port number (với protocol là TCP hoặc UDP)]
[protocol qualification]: Các tùy chọn hỗ trợ phụ thuộc vào entry [protocol], tăng cường tính năng bảo mật hoặc thực hiện những tác vụ lọc dữ liệu đặc biệt
- Nếu [protocol] là TCP hoặc UDP thì [protocol qualification] = [optional port] [port number].
Trong đó:
[optional port] chỉ ra khoảng port cần được kiểm tra
[port number] chỉ ra chính xác port làm mốc cho [optional port]
- Nếu [protocol] là ip: router sẽ match tất cả giao thức
- Nếu [protocol] là giao thức định tuyển (ospf, eigrp,..) ???
[logging]: Ghi lại thông tin về những gói tin match các entry trong ACL
* * *
Inbound hay Outbound
Khi nhắc tới lọc theo chiều nào (inbound hoặc outbound) phải gắn liền với mỗi interface trên router, trên mỗi interface cho phép nhiều ACL nên cho phép lọc nhiều chiều tùy vào mỗi ACL.
-> Inbound: Các bản tin hướng vào interface
-> Outbound: Các bản tin hướng ra từ interface
Lọc inbound sẽ tiêu tốn ít tài nguyên CPU hơn, do gói tin được lọc trước khi được forward; ngược lại, lọc outbound sẽ tốn nhiều thời gian hơn vì gói tin được lọc sau khi forward. Tuy nhiên chiều lọc rất quan trọng và đặt chính xác là yêu cầu cơ bản.
Turbo ACL
Đối với vấn đề sử dụng tài nguyên xử lý của router, khi mạng doanh nghiệp càng iến cho việc xử lý của router ngày càng chậm chạp, nhất là với những ACL có nhiều hơn 3 statement. Vấn đề là cơ chế của router: kiểm tra ACL đồng thời với forwarding và điều này lặp đi lặp lại với mỗi gói tin.
Để giải quyết tình huống này, router CISCO dòng 7200, 7500, 12000 đưa vào một cấu hình dòng lệnh cho phép router biên dịch (compile) statement trong ACL thành file BIN, sau đó lưu vào RAM. Như vậy router sẽ xử lý gói tin trong lookup table, độc lập với ACL, và điều này sẽ giảm bớt thời gian tải trên CPU.
Cấu hình turbo ACL:
Router(config)#access-list compiled
* * *
Named Access Control List
Có thể là standard ACL hoặc extended ACL nhưng được đặt tên bằng ký tự (vì thế, trong nhiều trường hợp named ACL giúp admin quản lý danh sách ACL hiệu quả hơn)
Vì thế nên không giới hạn số lượng ACL
Cho phép xóa sửa entry trong ACL, entry mới sẽ đặt ở cuối
Một vài dạng ACL (reflexive ACL) yêu cầu cấu hình với named ACL
Cấu hình named ACL
Router(config)ip access-list [standard / extended] [name]
Router(config-std-nacl)#[permit / deny] …
Trong đó:
[standard / extended] là loại ACLs
[name] là tên đặt cho ACLs
[permit / deny]… là cấu hình entry cho named ACLs: Hoàn toàn Tương tự cấu hình standard / extended ACLs kể từ entry [permit /deny]
* * *
Wild-card Mask
Wildcard Mask là một chuỗi nhị phân 32 bit được chia làm 4 octet. Mỗi một wildcard mask đi k-> m với một địa chỉ IP. Các bit 0 và 1 được định nghĩa để xác định cách xử lý các bit tương ứng trong đia chỉ IP theo quy tắc: 0 kiểm tra – 1 bỏ qua. Nghĩa là bit tương ứng với bit 0 trong wildcard mask sẽ được kiểm tra, còn tương ứng với bit 1 sẽ được bỏ qua không cần kiểm tra.
Phân biệt wildcard mask và subnet mask
wildcard mask và subnet mask khác nhau hoàn toàn về nguyên tắc cũng như chức năng. Subnet mask có chuỗi bit 1 kéo dài từ trái sang phải để xác định phần host và phần Network trong 1 địa chỉ IP tương ứng. Trong khi wildcard mask được dùng để lọc một hoặc một nhóm địa chỉ IP cụ thể
Trong các bài toán tính wildcard mask, thật sai lầm khi cho rằng để tính wildcard mask ta lấy dải 255.255.255.255 trừ đi tương ứng subnet mask. Tuy nhiên vậy tại sao lại sử dụng wildcard mask trong giao thức định tuyến OSPF (và EIGRP)?
Subnet mask cho phép xác định một dải IP liên tục, trong khi mục đích của wildcard mask là lọc ra một dải IP có tính chất giống nhau (có thể liên tục hoặc ko liên tục), và chỉ ra router cần quan tâm đến những địa chỉ IP nào
i.e Liệu 1.1.1.0/24 và 1.1.1.0 0.0.0.255 có tương đương nhau ko? Chính xác là không, vì 1.1.1.0 0.0.0.255 bao gồm 1.1.1.0/24; 1.1.1.0/25; 1.1.1.0/26…đến 1.1.1.0/32
Đối với giao thức định tuyến Link State như OSPF (hoặc EIGRP) với cơ chế trigger update wildcard mask hiệu quả hơn subnet mask, điều này mang đến 2 cái lợi: giảm tốc độ xử lý CPU router và giảm dung lượng file cấu hình:
i.e Trên router cần quảng bá OSPF trên 2 interface:
S0/0: 192.168.0.1/24
S0/1: 192.168.1.1/24
Thay vì 2 dòng lệnh nếu sử dụng subnet mask, admin có thể cấu hình với wildcard mask:
Router(config-router)#net 192.168.0.0 0.0.1.255 area 0
Quá trình kiểm tra wildcard mask:
Trong quá trình lọc ACL, địa chỉ IP trong mỗi statement được kết hợp với wildcard mask để tính ra một giá trị chuẩn: giá trị chuẩn đó có thể là một địa chỉ host, 1 subnet, 1 khoảng địa chỉ IP(liên tục hoặc không liên tục) hoặc là tất cả các địa chỉ IP. Gói tin khi tới interface đặt ACL sẽ được kiểm tra địa chỉ IP, địa chỉ IP này được so sánh với giá trị chuẩn ở trên: Nếu 2 giá trị này giống nhau thì điều kiện đã thỏa mãn và router thực hiện các lệnh trên ACL.
Các bài toán tính wildcard mask:
1. Wildcard mask match 1 host
I.e: Tính wildcard mask match host 192.168.1.1
Theo nguyên tắc: bit 0 kiểm tra – bit 1 bỏ qua
-> IP Address: 192.168.1.1 0.0.0.0 hoặc từ khóa “host”
2. Wildcard mask match tất cả địa chỉ IP
I.e: Tính wildcard mask match tất cả địa chỉ IP
Theo nguyên tắc: bit 0 kiểm tra – bit 1 bỏ qua
-> IP Address: 192.168.1.1 255.255.255.255 hoặc từ khóa “any”
3. Wildcard mask match 1 subnet
i.e: Tính wildcard mask match subnet 192.168.1.0/24
Cách tính: Lấy 255.255.255.255 trừ đi subnet mask của subnet
-> IP Address: 192.168.1.1 0.0.0.255
4. Tính Wildcard mask match range địa chỉ IP liên tục
i.e: Tính wildcard mask match range từ 192.168.2.0 đến 192.168.4.255
Cách tính: Lấy địa chỉ cuối trừ địa chỉ đầu
-> IP Address: 192.168.2.0 0.0.2.255
5. Tính widcard mask match 1 số IP add đầu tiên
i.e: Cho địa chỉ IP 192.168.1.0, tính wildcard mask match X host đầu tiên
-> Dải địa chỉ cần match: 192.168.1.0 - > 192.168.1.X
-> wildcard mask: 0.0.0.X (lấy địa chỉ cuối trừ địa chỉ đầu)
-> IP Address: 192.168.1.0 0.0.0.X
6. Tính wildcard mask của nửa trên (upper half) hoặc nửa dưới (lower half) 1 dải mạng:
I.e: Cho địa chỉ IP 192.168.1.0, tính wildcard mask match nửa dải IP phía trên và dưới:
-> Dải địa chỉ nửa trên: 192.168.1.0 - > 192.168.1.127
-> wildcard mask: 0.0.0.127 (lấy địa chỉ cuối trừ địa chỉ đầu)
-> Địa chỉ IP: 192.168.1.0 0.0.0.127
-> Dải địa chỉ nửa dưới: 192.168.1.128 - > 192.168.1.255
-> wildcard mask: 0.0.0.127 (lấy địa chỉ cuối trừ địa chỉ đầu)
-> Địa chỉ IP: 192.168.1.128 0.0.0.127
7. Tính wildcard mask match IP lẻ, hoặc IP chẵn
1 địa chỉ Ip lẻ / chẳn là địa chỉ có octet cuối cùng dạng thập phân là số lẻ / chẳn
I.e: IP lẻ - 192.168.1.1
IP chẵn – 192.168.1.2
Nhận xét: bit cuối cùng của IP lẻ luôn là bit 1, bit cuối cùng của IP chẵn luôn là bit 0. Vậy wildcard mask thỏa mãn phải tạo ra một dải địa chỉ IP có bit cuối của octet cuối không đổi bằng 0 hoặc 1.
Giải pháp: để router luôn match bit cuối của octet cuối của địa chỉ IP, bit tương ứng trên wildcard mask phải là bit 0
-> I.e1: Cho địa chỉ IP: 192.168.1.0, tính wildcard mask match tất cả IP chẵn:
-> wildcard mask: 0.0.0.254 (dạng nhị phân: 00000000.00000000.00000000.11111110)
-> Địa chỉ IP: 192.168.1.0 0.0.0.254 (IP chẵn có bit cuối luôn bằng 0)
-> I.e2: Cho địa chỉ IP: 192.168.1.0, tính wildcard mask match tất cả IP lẻ
-> wildcard mask: 0.0.0.254 (dạng nhị phân: 00000000.00000000.00000000.11111110)
-> Địa chỉ IP: 192.168.1.1 0.0.0.254 (IP lẻ có bit cuối luôn bằng 1)
8. Tính wildcard mask match 1 range IP address không liên tục
Đây là dạng toán tính wildcard mask phức tạp nhất vì admin không có cách nào sử dụng 1 wildcard mask để tạo thành địa chỉ IP match tất cả dải IP ban đầu:
I.e: Tính wildcard mask match dải: 192.168.1.15 - > 192.168.1.75
Nhận xét: Đây là một dải IP không liên tục , không có 1 wildcard mask nào có thể thỏa mãn dải không liên tục. Tuy nhiên đối với những dải IP liên tục thì luôn có wildcard mask thỏa mãn.
Giải pháp: Chia dải IP ban đầu thành những dải nhỏ mà trong đó luôn tìm được 1 wildcard mask thỏa mãn mỗi dải. Vậy cách chia như thế nào? Nhắc lại: mỗi bit trong octet phần host đại diện cho một nhóm các host gọi là một block size. Bit cuối cùng là block size 1 vì nó thể hiện 1 host, tương tự bit đầu tiên là block size 128. Và, mỗi block size luôn tìm được 1 wildcard mask thỏa mãn.
Chia dải thành các block size:
- 192.168.1.15 (1)
- 192.168.1.16 - > 192.168.1.31 (2)
- 192.168.1.32 - > 192.168.1.63 (3)
- 192.168.1.64 -> 192.168.75 (4)
Tính wildcard mask cho mỗi block size:
- (1): 192.168.1.15 0.0.0.0 - > IP host
- (2): 192.168.1.16 0.0.0.15
- (3): 192.168.1.32 0.0.0.31
- (4): Chưa có wildcard mask phù hợp, ta phân tích dạng nhị phân octet cuối để tách tiếp wildcard mask:
.64: 01000000
.75: 01001011
-> Ta tách thành: 01000000 -> 01000111 (5)
01001000 -> 01001011 (6)
-> (5): 192.168.1.64 0.0.0.7
(6): 192.168.1.72 0.0.0.3
Tổng kết: Như vậy, từ dải IP ban đầu, ta tách thành 6 dải nhỏ (1)(2)(3)(4)(5)(6). Quả thật là một công trình “vĩ đại”…
* * *
Complex ACL
Complex ACL là những dạng ứng dụng mở rộng của standard ACL và extended ACL. Complex ACL cung cấp thêm nhiều tính năng có tính bảo mật cao hơn, complex ACL gồm 3 loại: Dynamic ACL hay lock-and-key ACL; Reflexive ACL, và time-based ACL
1. Dynamic ACL:
Dynamic ACL hay còn gọi là lock-and-key ACL, là một ứng dụng hỗ trợ lọc IP traffic. Dynamic ACL chỉ hoạt động với extended ACL, dynamic ACL đưa ra yêu cầu 2 bước người dùng là truy cập telnet và xác thưc (authentication)
Ý tưởng của Dynamic ACL:
Thiết lập ACL trên 1 interface của router có thể giới hạn quyền truy cập qua router; có thể inbound hoặc outbound; tuy nhiên trong một vài trường hợp, admin cần phải cho phép 1 host hoặc một nhóm host có dải IP trong ACL trên có thể truy nhập/ xuất qua router. Để thực hiện điều này, admin buộc phải thay đổi statement trong ACL, hoặc phải mở một “cánh cửa tạm thời” cho phép các PC thỏa mãn đc điều kiện do admin đặt ra đi qua.
Điều kiện cần phải thõa mãn chính là yêu cầu xác thực (authentication), liệu sau khi người dùng xác thực chính xác, có thể tạo một phiên telnet (session) tạm thời, mà trong đó ACL ban đầu đã được cấu hình lại để traffic của họ có thể đi qua router trong một khoảng thời gian định sẵn?
Cơ chế Hoạt động Dynamic ACL:
1. Interface trên router biên đã được cấu hình lock-and-key
2. Người dùng telnet tới router, khi đó IOS sẽ mở một phiên làm việc telnet, yêu cầu người dùng nhập thông tin xác thực. Nếu thông tin xác thực chính xác người dùng có thể vượt qua ACL trên router để truy nhập hoặc truy xuất. Quá trình chứng thực đc thực hiện bởi router hoặc AAA hay TACACS+ server
3. Sau khi chứng thực thành công, người dùng sẽ thoát khỏi phiên telnet, một entry tạm thời trên dynamic ACL mở ra và bạn có thể trao đổi dữ liệu.
4. Sau một khoảng thời gian time-out cho phép, entry tạm thời sẽ bị tự động xóa hoặc admin sẽ xóa bằng tay. Có 2 khoảng thời gian time-out là idle time-out: nếu sau idle time-out người dùng không sử dụng phiên, entry sẽ bị xóa; và absolute time-out: entry sẽ bị xóa bất kể thế nào sau khoảng thời gian này.
Khi nào sử dụng dynamic ACL
Lock-and-Key cho phép 2 chiều: inbound và outbound
- Admin muốn cho phép một người dùng ở xa có thể truy cập vào hệ thống mạng qua Internet. Lock-and-key sẽ chứng thực và cho phép truy cập có giới hạn vào 1 host hoặc một subnet trong 1 khoảng thời gian định sẵn
- Khi admin hoặc host trong hệ thống mạng muốn truy xuất tới một remote host từ xa được bảo vệ bởi ACL trên router. Các host này được yêu cầu chứng thực qua TACACS+ server trước khi đc cho phép truy xuất
* Lock-and-Key sau khi được kích hoạt, người dùng sau khi xác thực thành công- nghĩa là trên ACL đã xuất hiện một “khe” cho phép IP xác thực thành công có thể trao đổi dữ liệu qua router. Hacker hoàn toàn có thể tìm và thực hiện IP spoofing để lấy quyền xâm nhập hệ thống mạng trong khoảng thời gian định sẵn
Configure dynamic ACL:
S0/0 được cấu hình ACL ngăn không cho những truy cập trái phép ngoài internet tới hệ thống mạng LAN
-> ĐỊnh nghĩa user name và password để xác thực:
[standard / extended] là loại ACLs
[name] là tên đặt cho ACLs
[permit / deny]… là cấu hình entry cho named ACLs: Hoàn toàn Tương tự cấu hình standard / extended ACLs kể từ entry [permit /deny]
-> Thiết lập ACL đặt chiều inbound interface s0/0
1. Cho phép telnet từ remote user tới router
Router(config)#access-list 101 permit tcp any host 1.1.1.1 eq 23 log
2. Tạo dynamic ACL tên TEMP_ACCESS
Router(config)#access-list 101 TEMP_ACCESS permit tcp host 3.3.3..1 host 1.1.1.1 eq 23
3. Áp dụng vào interface
Router(config)#interface s0/0
Router(config)#ip access-group 101 in
-> Cấu hình trên line vty
Ô Văn bản
Router(config)#line vty 0 4
Router(config)#login local
Router(config)#autocommand access-enable host timeout [#]
Trong đó:
- Autocommand: cho phép tạo 1 câu lệnh được chỉ định sẵn nếu có người dùng login vào
- Access-enable: cho phép tạo 1 entry tạm thời trong dynamic ACL
- Host: chỉ cho phép host đã telnet đến router và chứng thực đúng được truy cập. Nếu không có entry này router sẽ cho phép mọi địa chỉ IP cùng subnet với host đã telnet vào.
- Timeout [#]: xác định khoảng thời gian idle – timeout
-> Admin có thể xóa entry tạm thời trong dynamic ACL:
Router#clear access-template 101 TEMP_ACCESS host 3.3.3.1 host 1.1.1.1
2. Reflexive ACL:
Reflexive ACL có thể coi là 1 extended named ACL “mở rộng”, hỗ trợ lọc phiên (session). Reflexive ACL chỉ chứa các bản ghi tạm thời, các bản ghi này được gọi ra khi một phiên kết nối được thiết lập và sẽ tự động xóa đi khi phiên kết nối kết thúc.
Bài toán bảo mật: Có 2 PC nối với nhau thông qua một router, admin muốn PC 1 có thể telnet tới PC 2 nhưng không muốn PC 2 có thể telnet tới PC 1, nếu đặt ACL trên interface của router, admin có thể cho phép PC 1 liên lạc với PC 2 và ngăn chiều ngược lại. Nhưng vấn đề là PC 2 cũng không thể gửi bản tin trả lời lại PC 1. Điều admin cần là router hoạt động như một firewall, từ chối request từ PC 2 nhưng cho phép reply về PC 1.
Giải pháp :
- Nếu admin chỉ quan tâm PC 1 có thể ping PC 2 để kiểm tra, với extended ACL có thể cấu hình “echo” hoặc “echo-reply” cho phép bản tin ICMP đi qua.
- Nếu admin muốn PC 1 có thể trao đổi với PC 2 trên một số cổng cho phép nhưng vẫn thỏa mãn bài toán bảo mật, với extended ACL có thể cấu hình “established”
I.e: Router(config)#access-list [num] permit tcp [source add] [destination add] [optional port] [ports] established
-> Khi đó các gói tin ACK và RST cũng sẽ được lọc, điều này đảm bảo PC 2 không phải PC khởi tạo phiên (vì ACK không nằm trong segment đầu tiên), như thế chỉ cho phép các kết nối được bắt đầu từ PC 1
-> Tuy nhiên vấn đề là nếu hacker (bằng phương pháp nào đó) đặt được giá trị ACK trên header gói tin thì hoàn toàn có thể xâm nhập vào hệ thống mạng. Chưa kể thiết lập “established” chỉ hoạt động với giao thức TCP….
- Các vấn đề trên đều có thể giải quyết với Reflexive ACL
Ý tưởng của Reflexive ACL:
Với mỗi kết nối TCP được thiết lập, Reflexive ACL sẽ tự động tạo ra một entry tạm thời trong ACL, entry này sẽ chỉ cho phép dữ liệu trao đổi trong chính kết nối đó và sẽ bị xóa ngay sau khi kết nối đóng. Điều này ngăn chặn việc bất kỳ segment nào có ACK cũng được đi qua mà bắt buộc phiên phải được khởi tạo từ người dùng.
Entry “established” không hoạt động trên UDP vì UDP là giảo thức không kết nối (connectionless protocol), “established” không thể lọc phiên UDP. Cần 1 cơ chế ACL có thể lọc phiên UDP, miễn là bắt đầu từ người dùng. Tuy vậy UDP không có gói tin FIN để thông báo kết thúc mạng, trong một vài trường hợp kết nối TCP cũng có thể đóng mà chưa trao đổi FIN – Reflexive ACL đưa ra một khoảng timeout-interval mà phiên chỉ đóng sau khoảng thời gian này nếu không có traffic trao đổi qua router
-> Câu hình time-interval:
I.e: Router(config)#ip reflexive-list timeout 300
->timeout interval = 300s
Để ngăn chặn việc chồng chất bộ nhớ và làm chậm quá trình xử lý, Reflexive ACL không phải một bản tin ACL rời rạc mà được “cài” vào extended ACL, và chỉ kích hoạt khi có phiên được thiết lập. Đây là một cơ chế tự động vô cùng hiệu quả của Reflexive ACL vì nó bảo vệ người dùng từ chính quá trình truy cập của người dùng – mỗi entry trong reflexive ACL chỉ dùng cho một kết nối.
Cấu hình Reflexive ACL :
Bài toán: Cấu hình Reflexive ACL: cho phép PC A chỉ có thể telnet tới PC B, không cho bản tin request từ PC B qua router.
Bước 1: Thiết lập một named extended ACL bắt gói tin khởi tạo phiên từ mạng 1.1.1.0/24
Router(config)#ip access-list extended Telnet_Out
Router(config-ext-nacl)#permit tcp host 1.1.1.10 host 2.2.2.20 eq telnet reflex TEMP_ENTRY
Router(config-ext-nacl)#deny ip any any
-> Mọi thứ đều giống cấu hình một extended ACL ngoai trừ entry “reflex TEMP_ENTRY”: TEMP_ENTRY là tên reflexive ACL sẽ tạo ra entry nếu gói tin từ PC 1 tới PC 2 được dùng để thiết lập telnet; “reflex” sẽ yêu cầu entry tạm thời trong TEM_ENTRY kiểm tra header gói tin phản hồi từ PC 2 về PC 1
Bước 2: Thiết lập một named extended ACL kiểm tra traffic từ PC 2 tới PC 1
Router(config)#ip access-list extended Telnet_In
Router(config-ext-nacl)#evaluate TEMP_ENTRY
Router(config-ext-nacl)#deny ip any any
-> Trong named extended ACL này không có entry “permit”, thay vào đó entry “evaluate” sẽ yêu cầu gói tin từ PC 2 được kiểm tra bởi reflexive ACL TEMP_ENTRY
Bước 3: Đặt cả 2 named extended ACL vào 1 interface
Router(config)#interface f0/1
Router(config-if)#ip access-group Telnet_In in
Router(config-if)# ip access-group Telnet_Out out
Kiểm tra cấu hình:
- Admin dùng lệnh show access-list để kiểm tra trước khi PC 1 telnet
Router(config)#interface f0/1
Router(config-if)#ip access-group Telnet_In in
Router(config-if)# ip access-group Telnet_Out out
-> Tất cả các traffic không phải telnet từ PC 1 đều bị chặn tại outbound interface f0/1
-> Chưa có entry nào được khởi tạo từ reflexive ACL TEMP_ENTRY
- Admin dùng lệnh show access-list để kiểm tra sau khi PC 1 telnet
Router(config)#interface f0/1
Router(config-if)#ip access-group Telnet_In in
Router(config-if)# ip access-group Telnet_Out out
-> Một entry “permit” được tạo ra trong reflexive ACL TEMP_ENTRY
-> Lưu ý: + Entry tạm thời tạo ra trong reflexive ACL luôn là entry “permit”
+ Entry tạm thời luôn sử dụng cùng giao thức trên lớp 3 với gói tin mở phiên
+ Entry tạm thời đặt địa chỉ IP nguồn và đích ngược với gói tin mở phiên
+ Entry tạm thời sử dụng port đích – nguồn ngược với port trong gói tin mở phiên, như
vậy chúng phải đồng nhất
3. Time-based ACL:
Time-based ACL có thể coi là 1 extended ACL “mở rộng”-cho phép quản lý truy cập dựa vào thời gian trong ngày, hoặc các ngày trong tuần. Time-based ACL lọc 2 thông tin: header trong gói tin và thời gian cấu hình trong router system clock.
Time range trong Time-based ACL:
Time-range là một khoảng thời gian admin định nghĩa sẵn trên router, bắt buộc time-range phải được gán tên. Số lượng time-range không giới hạn.
Time-range sẽ được đưa vào extended ACL để tạo thành time-based ACL, sau đó được gán vào interface. ACL sẽ bắt đầu active khi đến đúng thời điểm time-range
Cấu hình Time-based ACL
1) Cấu hình time-range:
Router2#configure terminal Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.Router2(config)#time-range [name] --- > i.e: WORKING_TIMERouter2(config-time-range)#periodic [time] --- > i.e: monday 9:00 to 17:00
“Periodic” là từ khóa để định nghĩa một time-range, ngoài ra có thể sử dụng từ khóa “absolute”. “Absolute” cho phép admin cấu hình một time-range thật cụ thể. Trên cùng một time-range có thể sử dụng đồng thời “periodic” và “absolute” nhưng “absolute” sẽ được ưu tiên hơn. Ngoài ra có thể cấu hình nhiều lệnh “periodic” nhưng chỉ cho phép duy nhất một “absolute” cho mỗi time-range
Router2#configure terminal Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.Router2(config)#time-range [name] --- > i.e: WORKING_TIME_DETAILEDRouter2(config-time-range)#absolute [time] --- > i.e: start 9:00 1 October 1988 end 18:00 31 December 1988
Router2(config-time-range)#periodic monday 9:00 to 18:00
2) Áp dụng time-range vào ACL:
Router2(config)#access-list [number] [permit / deny] [protocol] [source IP] [destination IP] [port optional] time-range [name]
--- >i.e: access-list 101 deny tcp any any eq www time-range WORKING_TIME
Hoặc…
Router2(config)#ip access-list extended [name]
Router2(config-ext-nacl)# [permit / deny] tcp [protocol] [source IP] [destinatio
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- access_control_list_0609.doc