Nghiên cứu này với mục tiêu phân tích các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp tác
động đến việc điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các lợi nhuận của doanh nghiệp, tỷ lệ tài
sản cố định, quy mô doanh nghiệp và các cơ hội tăng trưởng tác động đến tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ
mục tiêu của các doanh nghiệp này. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số gợi ý cho các
doanh nghiệp trong việc điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu hướng đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
18 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ðặc điểm doanh nghiệp và tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp niêm yết tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiên cứu của Flannery và Rangan
(2006), các doanh nghiệp có tài sản cố ñịnh
thấp sẽ quan tâm ñến ñộ lệch khỏi tỷ lệ nợ mục
tiêu do các doanh nghiệp này chịu mức lãi vay
cao hơn và doanh nghiệp này sẽ có giá trị thấp
khi bị thanh lý. ðiều này giải thích tại sao các
doanh nghiệp có tài sản cố ñịnh thấp lại nhanh
chóng ñiều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu. Tuy
nhiên, kết quả này không phù hợp với lập luận
của giả thiết trở ngại tài chính mà theo ñó các
doanh nghiệp có tài sản cố ñịnh thấp sẽ khó
tiếp cận với thị trường vốn nên sẽ có tốc ñộ
ñiều chỉnh tỷ lệ nợ chậm.
Kết quả ở cột (2) cho thấy trong trường hợp
doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hơn mục tiêu thì
doanh nghiệp có tài sản cố ñịnh thấp có tốc ñộ
ñiều chỉnh tỷ lệ nợ (0,803) nhanh hơn so với
doanh nghiệp có tài sản cố ñịnh cao (0,717) và
có ý nghĩa thống kê (kiểm ñịnh F [(1) và (2)]).
Ngược lại, trong trường hợp doanh nghiệp có
tỷ lệ nợ thấp hơn mục tiêu thì không có sự khác
biệt thống kê về tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ giữa
2 nhóm doanh nghiệp có tài sản cố ñịnh cao và
thấp (kiểm ñịnh F [(3) và (4)]). Tóm lại, kết
quả này cho thấy rằng các doanh nghiệp có tài
sản cố ñịnh thấp thường ñiều chỉnh tỷ lệ nợ của
mình về mục tiêu nhanh hơn bất kể ñộ lệch tỷ
lệ nợ của mình như thế nào. Khi doanh nghiệp
thặng dư vốn, kết quả cột (3) cho thấy tốc ñộ
ñiều chỉnh tỷ lệ nợ của doanh nghiệp có tài sản
cố ñịnh thấp (0,672) nhanh hơn so với doanh
nghiệp có tài sản cố ñịnh cao (0,623) và có ý
nghĩa thống kê (kiểm ñịnh F [(1) và (2)]).
Tương tự như vậy trong trường hợp thâm hụt
vốn, doanh nghiệp có tài sản cố ñịnh thấp có
tốc ñộ ñiều chỉnh nhanh (0,787) hơn doanh
nghiệp có tài sản cố ñịnh cao (0,719) và có ý
nghĩa thống kê (kiểm ñịnh F [(3) và (4)]). Kết
quả kiểm ñịnh Hausman cho thấy phương pháp
ước lượng mô hình tác ñộng ngẫu nhiên là phù
hợp.
Bảng 4. Tài sản cố ñịnh và tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu (phương trình (6), (7) và (8))
(1) (2) (3)
Hệ số (Coefficient) Hệ số (Coefficient) Hệ số (Coefficient)
C (Hệ số chặn) 0.004 0.014 0.005
Devit.D LTANG (1) 0.741*
Devit.DHTANG (2) 0.676*
(10.18)
Devit.Da. D LTANG (1)
0.803*
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ Q3- 2011
Trang 35
Devit.Da. D HTANG (2)
0.717*
Devit.Db. D LTANG (3)
0.63*
Devit.Db. DHTANG (4) 0.608*
Devit.Ds. D LTANG (1) 0.672*
Devit.Ds. DHTANG (2) 0.623*
Devit.Dd. D LTANG (3) 0.787*
Devit.Dd. DHTANG (4) 0.719*
Adjusted R2 0.451
0.455
0.459
F-statistic [(1) và (2)]
(p- value)
231 61.82 140
(0.000) (0.000) (0.000)
F-statistic [(3) và (4)]
(p- value)
0.254 102
(0.614) (0.000)
F-statistic [(1) và (3)]
(p- value)
84.54 174
(0.000) (0.000)
F-statistic [(2) và (4)]
(p- value)
0.977 18.26
(0.323) (0.000)
Hausman test (P-value) 0.00 0.00 0.00 (1.000)
(1.000) (1.000)
Các ký hiệu * chỉ các hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. DLTANG (DHTANG) là biến giả có giá trị bằng 1 nếu giá trị tài sản cố
ñịnh năm trước nhỏ hơn (lớn hơn) giá trị trung vị của tài sản cố ñịnh. Kiểm ñịnh F trình bày kết quả kiểm ñịnh với giả thiết là các
hệ số ước lượng trong từng cặp tình huống là bằng nhau.
4.2.2.2. Quy mô doanh nghiệp
Bảng 5 trình bày tác ñộng của quy mô doanh
nghiệp ñến tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ. Kết quả
cột (1) cho thấy ngược với lập luận của giả
thiết trở ngại tài chính là các doanh nghiệp có
quy mô lớn sẽ có tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ về
mục tiêu nhanh hơn các doanh nghiệp nhỏ bởi
vì các doanh nghiệp lớn tiếp cận thị trường vốn
dễ hơn và có chi phí ñiều chỉnh thấp hơn. Tuy
nhiên, kết quả này phù hợp với giả thiết chúng
tôi ñưa ra ở trên là các doanh nghiệp lớn có lợi
nhuận ổn ñịnh và chi phí phá sản thấp. Ngoài
ra, các doanh nghiệp lớn cũng sẽ gặp khó khăn
trong việc ñiều chỉnh tỷ lệ nợ nếu các doanh
nghiệp này có các khoản nợ ñại chúng (qua
phát hành trái phiếu) (Flannery và Rangan
(2006)).
Kết quả ở cột (2) cho thấy trong trường hợp
doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hơn mục tiêu thì
doanh nghiệp có quy mô nhỏ có tốc ñộ ñiều
chỉnh tỷ lệ nợ (0,603) nhanh hơn so với doanh
nghiệp có tài sản cố ñịnh thấp (0,573) và có ý
nghĩa thống kê (kiểm ñịnh F [(1) và (2)]).
Ngược lại, trong trường hợp doanh nghiệp có
tỷ lệ nợ thấp hơn mục tiêu thì không có sự khác
biệt thống kê về tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ giữa
2 nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn và nhỏ
(kiểm ñịnh F [(3) và (4)]).
Cột (3) trình bày tác ñộng của quy mô doanh
nghiệp ñến tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ về mục
tiêu khi doanh nghiệp thặng dư/thâm hụt vốn.
Trong trường hợp doanh nghiệp thặng dư vốn
thì doanh nghiệp có quy mô nhỏ có tốc ñộ ñiều
chỉnh tỷ lệ nợ nhanh hơn so với doanh nghiệp
có quy mô lớn và có ý nghĩa về mặt thống kê
(kiểm ñịnh F [(1) và (2)]). Kết quả ước lượng
cũng tương tự như vậy trong trường hợp doanh
nghiệp thâm hụt vốn. Tóm lại, kết quả này cho
thấy các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và thâm
hụt vốn thường có tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ
nhanh nhất trong bốn nhóm công ty. Kết quả
kiểm ñịnh Hausman cho thấy phương pháp ước
lượng mô hình tác ñộng ngẫu nhiên là phù hợp.
Science & Technology Development, Vol 14, No.Q3- 2011
Trang 36
Bảng 5. Quy mô doanh nghiệp và tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu (phương trình (6), (7) và (8))
(1) (2) (3)
Hệ số
(Coefficient) Hệ số (Coefficient) Hệ số (Coefficient)
C (Hệ số chặn) 0.008 0.023 0.009
Devit.D LSIZE (1) 0.548*
Devit.DHSIZE (2) 0.47*
Devit.Da. D LSIZE (1)
0.603*
Devit.Da. D HSIZE (2)
0.573*
Devit.Db. D LSIZE (3)
0.435*
Devit.Db. D HSIZE (4) 0.351*
Devit.Ds. D LSIZE (1) 0.46*
Devit.Ds. D HSIZE (2) 0.434*
Devit.Dd. D LSIZE (3) 0.635*
Devit.Dd. D HSIZE (4) 0.486*
Adjusted R2
0.323
0.332
0.334
F-statistic [(1) và (2)]
(p- value)
135 91.46 1069
(0.000) (0.000) (0.000)
F-statistic [(3) và (4)]
(p- value)
0.973 44.49
(0.324) (0.000)
F-statistic [(1) và (3)]
(p- value)
119 55.25
(0.000) (0.000)
F-statistic [(2) và (4)]
(p- value)
1.212 13.94
(0.271) (0.000)
Hausman test (P-value) 0.13 0.00 0.00 (0.934)
(1.000) (1.000)
Các ký hiệu * chỉ các hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. DLSIZE (DHSIZE ) là biến giả có giá trị bằng 1 nếu quy mô năm trước
nhỏ hơn (lớn hơn) giá trị trung vị của quy mô.. Kiểm ñịnh F trình bày kết quả kiểm ñịnh với giả thiết là các hệ số ước lượng trong
từng cặp tình huống là bằng nhau.
4.2.3. Cơ hội tăng trưởng và tốc ñộ ñiều
chỉnh tỷ lệ nợ
Bảng 6 trình kết quả ước lượng tác ñộng của
cơ hội tăng trưởng ñến tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ
nợ về mục tiêu của doanh nghiệp. Kết quả cột
(1) cho thấy các doanh nghiệp có tốc ñộ tăng
trưởng thấp có tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ
(0,712) nhanh hơn so với các doanh nghiệp có
tỷ lệ tăng trưởng cao (0,698). Kết quả này phù
hợp với giả thiết các doanh nghiệp tăng trưởng
thấp thường là các doanh nghiệp lâu ñời, có thể
tiếp cận thị trường vốn dễ dàng nên chi phí
ñiều chỉnh nợ thấp. Kết quả ở cột (2) cho thấy
trong trường hợp doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao
hơn mục tiêu thì doanh nghiệp tăng trưởng thấp
có tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ (0,783) nhanh hơn
so với doanh nghiệp tăng trưởng cao (0,731) và
có ý nghĩa thống kê (kiểm ñịnh F[(1) và (2)]).
Ngược lại, trong trường hợp doanh nghiệp có
tỷ lệ nợ thấp hơn mục tiêu thì không có sự khác
biệt thống kê về tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ giữa
2 nhóm doanh nghiệp tăng trưởng cao và thấp
(kiểm ñịnh F [(3) và (4)]). Kết quả này cho
thấy trong trường hợp doanh nghiệp có tỷ lệ nợ
thấp hơn mục tiêu thì cơ hội tăng trưởng không
tác ñộng ñến việc ñiều chỉnh tỷ lệ nợ. Cột (3)
trình bày tác ñộng của cơ hội tăng trưởng ñến
tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu khi
doanh nghiệp thặng dư/thâm hụt vốn. Trong
trường hợp doanh nghiệp thặng dư vốn thì
doanh nghiệp tăng trưởng thấp có tốc ñộ ñiều
chỉnh tỷ lệ nợ thấp hơn so với doanh nghiệp
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ Q3- 2011
Trang 37
tăng trưởng cao và có ý nghĩa về mặt thống kê
(kiểm ñịnh F[(1) và (2)]). ðiều này cho thấy,
khi doanh nghiệp thặng dư vốn thì cơ hội tăng
trưởng không tác ñộng ñến vấn ñề ñiều chỉnh tỷ
lệ của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh
nghiệp thâm hụt vốn thì kết quả kiềm ñịnh F
(3) và (4) cho thấy không có sự khác biệt trong
tỷ lệ ñiều chỉnh nợ của 2 nhóm doanh nghiệp
tăng trưởng cao và thấp. Kết quả kiểm ñịnh
Hausman cho thấy phương pháp ước lượng mô
hình tác ñộng ngẫu nhiên là phù hợp.
Tóm lại, kết quả này cho thấy cơ hội tăng
trưởng có ảnh hưởng ñến tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ
lệ nợ mục tiêu của doanh nghiệp trong trường
hợp doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hơn so với
mức mục tiêu.
Bảng 6. Cơ hội tăng trưởng và tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu (phương trình (6), (7) và (8))
(1) (2) (3)
Hệ số
(Coefficient) Hệ số (Coefficient) Hệ số (Coefficient)
C (Hệ số chặn) 0.004 0.016 0.005
Devit.DLGROWTH (1) 0.712*
Devit.DHGROWTH (2) 0.698*
Devit.Da. DLGROWTH (1)
0.783*
Devit.Da. DHGROWTH (2)
0.731*
Devit.Db. DLGROWTH (3)
0.613*
Devit.Db. DHGROWTH (4) 0.623*
(8.65)
Devit.Ds.DLGROWTH (1) 0.637*
Devit.Ds.DHGROWTH (2) 0.652*
Devit.Dd.DLGROWTH (3) 0.764*
Devit.Dd.DHGROWTH (4) 0.731*
Adjusted R2
0.451
0.454
0.454
F-statistic [(1) và (2)]
(p- value)
230 132 250
(0.000) (0.000) (0.000)
F-statistic [(3) và (4)]
(p- value)
0.763 1.89
(0.382) (0.169)
F-statistic [(1) và (3)]
(p- value)
37.25 71.63
(0.000) (0.000)
F-statistic [(2) và (4)]
(p- value)
3.71 37.27
(0.055) (0.000)
Hausman test (P-value) 0.00 0.00 0.00 (1.000)
(1.000) (1.000)
Các ký hiệu * chỉ các hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. DLGROWTH (DHGROWTH ) là biến giả có giá trị bằng 1 nếu cơ hội ñầu tư
năm trước nhỏ hơn (lớn hơn) giá trị trung vị của cơ hội ñầu tư. Kiểm ñịnh F trình bày kết quả kiểm ñịnh với giả thiết là các hệ số
ước lượng trong từng cặp tình huống là bằng nhau.
Các kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy các
yếu tố lợi nhuận, tài sản cố ñịnh, quy mô của
doanh nghiệp và các cơ hội tăng trưởng tác
ñộng ñến việc ñiều chỉnh cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp, tuy nhiên, cho kết quả nghiên
cứu không thống nhất với luận cứ của lý thuyết
trở ngại tài chính. Cụ thể là, các yếu tố ñặc
trưng này của doanh nghiệp làm cho tốc ñộ
ñiều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu của doanh
nghiệp chậm hơn. Khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ
cao hoặc thặng dư vốn thì tác ñộng của các yếu
tố này ñến tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ là có ý
nghĩa và phù hợp về mặt lý thuyết. Tuy nhiên,
tác ñộng của các yếu tố này ñến tốc ñộ ñiều
chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu của doanh nghiệp là
không rõ ràng hoặc không có ý nghĩa thống kê.
Science & Technology Development, Vol 14, No.Q3- 2011
Trang 38
5. KẾT LUẬN
Nội dung chính của nghiên cứu này là ño
lường tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến tốc ñộ
ñiều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu của các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ về mục
tiêu của các doanh nghiệp là khác nhau và phụ
thuộc vào các yếu tố ñặc thù của doanh nghiệp
ñại diện cho chi phí của ñộ lệch khỏi tỷ lệ nợ
mục tiêu và chi phí ñiều chỉnh tỷ lệ nợ của các
doanh nghiệp này. Theo ñó, các doanh nghiệp
có lợi nhuận cao, tài sản cố ñịnh thấp, quy mô
lớn và tăng trưởng trưởng thấp có tốc ñộ ñiều
chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu nhanh, tuy nhiên, một
số kết quả này trái ngược với lập luận của lý
thuyết trở ngại tài chính. Khi xem xét tương tác
các yếu tố này với tình hình nợ của doanh
nghiệp (cao/thấp hơn tỷ lệ nợ mục tiêu) và tình
hình tài chính của doanh nghiệp (thặng
dư/thâm hụt vốn) thì kết quả cho thấy tác ñộng
của các yếu tố ñặc thù này có ý nghĩa thống kê
trong các trường hợp doanh nghiệp có tỷ lệ nợ
cao hơn mục tiêu và/hoặc doanh nghiệp thặng
dư vốn (doanh nghiệp có dòng tiền dương), còn
trường hợp tỷ lệ nợ thấp hơn mục tiêu và/hoặc
thiếu hụt vốn (doanh nghiệp có dòng tiềm âm)
thì kết quả ít có nghĩa hơn. Tóm lai, kết quả
này cho thấy khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao
và thăng dư vốn cùng các yếu tố ñặc thù của
doanh nghiệp có tác ñộng quan trọng ñến tốc
ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu của doanh
nghiệp. Nhìn chung, kết quả này phù hợp với lý
thuyết ñộng về các lợi ích bù trừ của nợ vay.
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi ñưa ra
một số gợi ý như sau: - Kết quả nghiên cứu cho
thấy khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp thì tốc
ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ giữa doanh nghiệp có lợi
nhuận cao và thấp không có sự khác biệt. Vì
thế, trong trường hợp khi doanh nghiệp có tỷ lệ
nợ thấp nhưng có mức sinh lời cao thì doanh
nghiệp nên mạnh dạn tăng tỷ lệ nợ vay lên ñể
tận dụng lợi ích từ thuế của nợ vay. Tương tự
như vậy trong trường hợp doanh nghiệp thiếu
hụt vốn thì tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ lệ nợ giữa
doanh nghiệp có lợi nhuận cao và thấp không
có sự khác biệt, vì vậy khi thiếu hụt vốn thì các
doanh nghiệp có lợi nhuận cao nên tích cực vay
nợ ñể tài trợ nguồn vốn thiếu hụt do các doanh
nghiệp này tiếp cận vốn vay dễ hơn. - Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy trong trường hợp tỷ
lệ nợ thấp và thiếu hụt vốn thì tốc ñộ ñiều
chỉnh tỷ lệ nợ giữa các doanh nghiệp có tài sản
cố ñịnh nhiều và quy mô lớn với các doanh
nghiệp có tài sản cố ñịnh thấp và quy mô nhỏ là
không khac nhau. Vì thế trong trường hợp này,
các doanh nghiệp này nên tích cực sử dụng nợ
vay ñể tận dụng lợi ích thuế từ nợ vay nhiều
hơn do các doanh nghiệp này không gặp trở
ngại trong việc ñi vay mượn. - Cuối cùng trong
trường hợp doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp và
thâm hụt vốn thì các doanh nghiệp có tốc ñộ
tăng trưởng cao và thấp có tốc ñộ ñiều chỉnh tỷ
lệ nợ về mục tiêu không khác nhau. Vì thế gợi
ý trong trường hợp này là các doanh nghiệp có
tốc ñộ tăng trưởng cao cần nhiều vốn nên tích
cực sử dụng nợ vay ñể tài trợ cho nhu cầu mua
sắm mở rộng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ Q3- 2011
Trang 39
FIRM CHARACTERISTICS AND PARTIAL ADJUSMENT TOWARD TARGET
CAPITAL STRUCTURE
Tran Hung Son
University of Economics and Law, VNU-HCM
ABSTRACT: The principal objective of this article is to investigate the adjustment process
toward target capital structure and analyze the impact of well-know firm characteristic variables on the
speed of adjustment toward target debt ratio. Specifically, firms that tend to undertake quick adjustment
have high profitability, low growth opportunities, limited tangible assets and small size, and then
suggest some implication for the target to maximize firm value.
Key words: Target capital structure, Trade off theory, pecking order theory, partial adjustment
model, financial surplus/deficit, and financial constraint.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Byoun, S. How and When Do Firms
Adjust their Capital Structures toward
Targets?, Journal of Finance, 63 (2008),
3069-3098.
[2]. Drobetz, W.; P. Pensa; and G.
Wanzenried. Firm Characteristics and
Dynamic Capital Structure Adjustment.
Unpublished Manuscript, University of
Hamburg (2006).
[3]. Fama, E., and K. French. Testing Trade-
off and Pecking Order Predictions about
Dividends and Debt. Review of
Financial Studies, 15 (2002), 1-33.
[4]. Flannery, M., and K. Hankins. A
Theory of Capital Structure Adjustment
Speed. Unpublished Manuscript,
University of Florida (2007).
[5]. Flannery, M., and K. Rangan. Partial
Adjustment toward Target Capital
Structures. Journal of Financial
Economics, 79 (2006), 469-506.
[6]. Huang, R., and J. Ritter, 2009. Testing
Theories of Capital Structure and
Estimating the Speed of Adjustment.
Journal of Financial and Quantitative
Analysis, 44 (2009), 237-271.
[7]. Murray Z. Frank, Vidhan K. Goyal.
Capital Structure Decisions: Which
Factors are Reliably Important?.
Working paper 2007
[8]. Shyam-Sunder, L. and S. Myers (1999).
Testing Static Tradeoff against the
Pecking Order Models of Capital
Structure. Journal of Financial
Economics, 51, pp 219-244.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ac_diem_doanh_nghiep_va_toc_do_dieu_chinh_cau_truc_von_muc_t.pdf