Giới IT thường thất vọng rằng các doanh nghiệp
không hiểu các ưu thế của IT. Giải thích rõ các thuật
ngữ cho doanh nghiệp là một cách tốt để khơi thông
“bế tắc”.
Đôi khi chúng ta, những người quản trị hệ thốnghay
quản trị mạng (thường gọi là admin), không để ý là
mình đang sử dụng những thuật ngữ lạ lẫm khiến
những người xung quanh lúng túng. Ví dụ, những từ
như "đám mây" với chúng ta có vẻ như quá quen
thuộc. Nhưng khi tuôn chúng ra với các đồng nghiệp
kinh doanh của mình, chúng ta có nguy cơ bị xem là
“con nghiện IT” và, thậm chí tệ hơn có thể còn bị họ
“chấn chỉnh”.
8 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu 7 thuật ngữ admin cần làm rõ cho doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 thuật ngữ admin cần làm rõ cho doanh nghiệp
Giới IT thường thất vọng rằng các doanh nghiệp
không hiểu các ưu thế của IT. Giải thích rõ các thuật
ngữ cho doanh nghiệp là một cách tốt để khơi thông
“bế tắc”.
Đôi khi chúng ta, những người quản trị hệ thống hay
quản trị mạng (thường gọi là admin), không để ý là
mình đang sử dụng những thuật ngữ lạ lẫm khiến
những người xung quanh lúng túng. Ví dụ, những từ
như "đám mây" với chúng ta có vẻ như quá quen
thuộc. Nhưng khi tuôn chúng ra với các đồng nghiệp
kinh doanh của mình, chúng ta có nguy cơ bị xem là
“con nghiện IT” và, thậm chí tệ hơn có thể còn bị họ
“chấn chỉnh”.
Nhưng nếu họ không hiểu những gì chúng ta đang cố
gắng để trình bày, họ không thể đưa ra những quyết
định kinh doanh phù hợp và đầu tư công nghệ hợp lý
cho mục đích của họ. Vì vậy, các admin mặc dù
không nhất thiết phải hạn chế việc sử dụng các thuật
ngữ quản trị trong các cuộc đàm thoại nhưng cần
phải giải thích rõ cho các đồng nghiệp kinh doanh của
mình và ngay cả đồng nghiệp IT không phải là admin.
Và chúng ta hãy thừa nhận một điều: Chúng ta cũng
không phải luôn luôn hiểu hết những thuật ngữ này,
vì vậy đây là cơ hội để ôn lại và phòng ngừa sự bối
rối có thể có vào một lúc nào đó.
1. Active Directory: Mặc dù đã tồn tại suốt 10 năm
qua, Active Directory vẫn chưa thực sự gần gũi với
phần đông những người không phải là admin. Active
Directory là một dịch vụ thư mục, về cơ bản, nó giống
như một cuốn danh bạ điện thoại có chứa tên, địa chỉ,
số điện thoại… của mọi người dùng trong công ty
bạn, nhưng mang ý nghĩa rộng hơn. Đây cũng là cơ
chế mà mọi người cung cấp tên sử dụng (username)
và mật khẩu (password) của họ để có thể đăng nhập
vào các domain (miền hay vùng, nơi quản lý tập trung
các tài khoản người dùng và tài khoản máy tính trên
mạng) khác nhau. Nó cho phép các admin nhóm các
domain với nhau và áp dụng các thiết lập truy cập
khác nhau cho các nhóm để đảm bảo tài nguyên (như
các tập tin và thư mục hoặc các máy in) chỉ được sử
dụng bởi những người có quyền truy cập. Ngoài ra,
chức năng điều khiển Group Policy của nó giúp bảo
đảm các chính sách được áp dụng trong toàn tổ chức
của bạn.
2. Group Policy: Đây là một chức năng của một cấu
trúc Active Directory cho phép bạn chuẩn hóa nền
tảng các máy tính để bàn của người dùng, ngăn cản
người dùng truy cập các công cụ nào đó trong
Windows, và triển khai phần mềm tới người dùng của
bạn. Các chính sách nhóm có thể được tạo ra và
thực hiện cùng với Active Directory để tổ chức những
người dùng, các máy trạm và máy chủ dựa trên các
nhóm theo chỗ ngồi hoặc theo phòng/ban. Số lượng
các thiết lập chính sách lên tới hàng ngàn và là đối
tượng phải biết với mọi admin (hệ thống Windows).
3. TCP/IP: Bộ các giao thức này cung cấp một địa chỉ
cho mỗi máy tính trong mạng của bạn hoặc trên
Internet, nhờ đó chúng dễ dàng được xác định trên
mạng. Địa chỉ IP có dạng như sau: xxx.xxx.xxx.xxx, ví
dụ như 192.168.1.1. Người dùng Windows có thể
nhìn thấy địa chỉ IP của mình bằng cách mở cửa sổ
lệnh (nhấp vào Start, chọn Run rồi gõ command vào
ô Open rồi ấn Enter) và gõ ipconfig. (Gõ ipconfig /all
để xem nhiều thông tin hơn về cấu hình IP của bạn).
Số đầu tiên là mạng tổng thể, giống như Tỉnh/Thành
trong một địa chỉ gửi thư bưu điện. Số thứ hai là
Subnet Mask (dấu hiệu nhận diện mạng), tương tự
địa chỉ Quận/Huyện. Số thứ ba là địa chỉ Router, kiểu
như tên đường phố. Và số thứ tư là địa chỉ cụ thể
thiết bị của bạn, giống như số nhà trong một địa chỉ
đường phố.
4. Truyền thông hợp nhất (Unified communication
– UC): Thuật ngữ này đang được rất nhiều người
dùng, nhưng những gì nó thực sự có nghĩa thường là
nhà cung cấp cụ thể. Microsoft có tin nhắn hợp nhất
(unified messaging - UM), xuất phát từ phiên bản
Exchange 2007 và 2010, bao gồm thông tin văn bản
như email và tin nhắn tức thời (IM). Để nâng cấp từ
UM lên UC (trong đó bao gồm truyền thông thoại và
video), bạn phải bổ sung một máy chủ truyền thông
(cài phiên bản Office Communications Server – OCS,
hoặc Lync của Microsoft). Cao cấp hơn, để đạt tới
truyền thông hợp nhất và cộng tác (UCC), trong đó
các tài liệu có thể được chia sẻ và làm việc theo
nhóm, bạn phải bao gồm một máy chủ SharePoint
trong môi trường mạng của mình. Về phía UC, bạn sẽ
thấy một từ viết tắt nữa: VoIP (Voice over Internet
Protocol) - cho phép dữ liệu thoại được truyền đi và
được quản lý trên mạng máy tính, chẳng hạn như để
cho phép một hộp tin đến vạn năng bao gồm văn bản
và giọng nói.
5. Ảo hóa: Thế hệ máy chủ hiện nay vô cùng mạnh
mẽ, đáp ứng mọi nhu cầu bạn cần để chạy các ứng
dụng hạng nặng, chẳng hạn như một máy chủ quản
lý thư điện tử Exchange. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
ứng dụng và tải trọng mà người dùng trong tổ chức
của bạn đặt lên nó, bạn có thể sử dụng một máy chủ
duy nhất cho nhiều nhiệm vụ. Một gói phần mềm máy
chủ như Exchange gánh một nhiệm vụ lớn, nó được
thiết kế để tự chạy trên một máy chủ, do vậy có rất
nhiều tài nguyên của máy chủ đó bị lãng phí. Đó là
nơi mà công nghệ ảo hóa xuất hiện: Nó làm cho máy
chủ thực sự là chính mình, do đó, bạn có thể “chất”
nhiều nhiệm vụ lên đó, mỗi một nhiệm vụ nghĩ chúng
có riêng máy chủ vật lý của chúng. (Thủ thuật này là
công nghệ mà được gọi là siêu hình, về cơ bản đặt
các máy ảo trên máy vật lý). Những lợi ích của ảo
hóa bao gồm quản lý dễ dàng hơn và giảm bớt các
máy chủ vật lý cần thiết, cùng với tài nguyên mà
chúng sử dụng, chẳng hạn như điện năng, làm mát,
và lưu trữ. Tuy nhiên, chi phí triển khai ban đầu của
công nghệ ảo hóa có thể tốn thời gian, tiền bạc, và
nhân lực.
6. Tính sẵn sàng cao: Thật dễ dàng để nghĩ về tính
sẵn sàng cao chỉ theo nghĩa thời gian hoạt động cao -
đó là, tỷ lệ phần trăm thời gian mà mạng sẵn sàng
đáp ứng. Tuy nhiên, tính sẵn sàng cao có nghĩa rộng
hơn. Nó có nghĩa là tỷ lệ phần trăm thời gian tài
nguyên dự phòng trên mạng sẵn sàng cho công việc
của chúng. Ví dụ, nếu cơ sở dữ liệu máy chủ
Exchange của tôi bị treo hoặc bị hỏng, email sẽ
không được duy trì, mặc dù mạng vẫn hoạt động.
Thời gian vận hành của tôi không thay đổi, nhưng
tính sẵn sàng của tôi bị giảm. Các hệ thống sẵn sàng
cao được thiết kế để giữ cho mọi thứ hoạt động, ngay
cả khi nhu cầu gia tăng. Một tính năng phổ biến của
các hệ thống sẵn sàng cao là chuyển đổi dự phòng
(failover), theo đó nếu một thành phần có vấn đề, các
nhiệm vụ sẽ được chuyển sang các đơn vị dự phòng
(lúc này được tự động đưa vào hoạt động thay thế)
chứ không dừng lại hoặc đổ vỡ. Thông thường các
máy chủ được kết thành cụm (theo một kỹ thuật gọi là
cluster) để cho phép dễ dàng chuyển đổi dự phòng.
Một kỹ thuật sẵn sàng cao nữa, có trong Exchange
2007 và 2010, là công nghệ nhân bản liên tục, mà
đảm bảo rằng cơ sở dữ liệu sao lưu được nhân bản
liên tục những thay đổi được thực hiện với lưu trữ
chính, thay vì chờ đợi để sao lưu sau thiếu an toàn.
7. Điện toán đám mây: Có thể đây là một trong
những phát minh tồi tệ nhất về thuật ngữ. Nó hiện
đang được sử dụng khắp nơi như là thuốc trị bách
bệnh cho mọi vấn đề IT có thể gặp phải. Về cơ bản,
điện toán đám mây là việc sử dụng các nguồn tài
nguyên trên Internet để cung cấp khả năng điện toán
khi cần thiết, chẳng hạn như để truy cập vào các ứng
dụng (phần mềm như một dịch vụ - SaaS), để lưu trữ
và các tài nguyên khác (hạ tầng như một dịch vụ -
IaaS), và toàn bộ môi trường điện toán để phát triển,
tạo mẫu, hoặc tính toán từ xa (nền tảng như một dịch
vụ - PaaS).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15_0813.pdf