5 đánh giá ảnh hưởng của dung dịch bơm rửa sodium hypochlorite 3% lên độ vi cứng của ngà chân răng

Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của sodium hypochlorite 3% lên độ vi cứng của ngà chân răng sau 1 giờ

tiếp xúc tại hai vị trí cách thành ống tủy 100 μm và cách thành ống tủy 1000 μm.

Phương pháp: Nghiên cứu in vitro được thực hiện trên 20 răng cối nhỏ vĩnh viễn một chân đã đóng chóp,

bảo quản trong nước muối sinh lý trước giai đoạn thử nghiệm. Cắt bỏ thân răng theo chiều ngang ở tiếp nối men

‐ xê măng vuông góc với trục răng. Ống tủy được làm sạch, tạo dạng và giai đoạn này bơm rửa bằng nước cất.

Mỗi chân răng được chôn trong một khuôn nhựa tự cứng hình trụ. Đo độ vi cứng của ngà chân răng bằng máy

đo độ vi cứng Vicker. Các mẫu được bơm rửa bằng sodium hypochlorite 3% trong vòng 1 giờ và độ vi cứng của

ngà chân răng được đo tại hai vị trí 1 và 2 vào trước giai đoạn bơm rửa và sau khi bơm rửa đối với mỗi mẫu. Vị

trí 1: cách thành ống tủy 100 μm. Vị trí 2: cách thành ống tủy 1000 μm. Ghi nhận kết quả đo của mỗi mẫu. Phép

kiểm t để đánh giá sự khác biệt độ vi cứng giữa hai lần đo trước và sau khi bơm rửa và khác biệt giữa hai vị trí

trong cùng một nhóm.

pdf5 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu 5 đánh giá ảnh hưởng của dung dịch bơm rửa sodium hypochlorite 3% lên độ vi cứng của ngà chân răng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Răng Hàm Mặt  293 5 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DỊCH BƠM RỬA SODIUM  HYPOCHLORITE 3% LÊN ĐỘ VI CỨNG CỦA NGÀ CHÂN RĂNG  Lê Thị Hương*, Phạm Văn Khoa*, Huỳnh Thị Thùy Trang*  TÓM TẮT  Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của sodium hypochlorite 3% lên độ vi cứng của ngà chân răng sau 1 giờ  tiếp xúc tại hai vị trí cách thành ống tủy 100 μm và cách thành ống tủy 1000 μm.   Phương pháp: Nghiên cứu in vitro được thực hiện trên 20 răng cối nhỏ vĩnh viễn một chân đã đóng chóp,  bảo quản trong nước muối sinh lý trước giai đoạn thử nghiệm. Cắt bỏ thân răng theo chiều ngang ở tiếp nối men  ‐ xê măng vuông góc với trục răng. Ống tủy được làm sạch, tạo dạng và giai đoạn này bơm rửa bằng nước cất.  Mỗi chân răng được chôn trong một khuôn nhựa tự cứng hình trụ. Đo độ vi cứng của ngà chân răng bằng máy  đo độ vi cứng Vicker. Các mẫu được bơm rửa bằng sodium hypochlorite 3% trong vòng 1 giờ và độ vi cứng của  ngà chân răng được đo tại hai vị trí 1 và 2 vào trước giai đoạn bơm rửa và sau khi bơm rửa đối với mỗi mẫu. Vị  trí 1: cách thành ống tủy 100 μm. Vị trí 2: cách thành ống tủy 1000 μm. Ghi nhận kết quả đo của mỗi mẫu. Phép  kiểm t để đánh giá sự khác biệt độ vi cứng giữa hai lần đo trước và sau khi bơm rửa và khác biệt giữa hai vị trí  trong cùng một nhóm.  Kết quả: Ở vị trí cách thành ống tủy 100 μm, độ vi cứng trung bình của ngà chân răng trước khi bơm rửa  là 28,6 ± 5,6 VHN và sau khi bơm rửa là 26,4 ± 4,7 VHN. Vị trí cách thành ống tủy 1000 μm, độ vi cứng trung  bình của ngà chân răng trước khi bơm rửa là 57,7 ± 10,1 VHN và sau khi bơm rửa 52,8 ± 4,9 VHN. Độ vi cứng  trung bình của ngà chân răng giảm đáng kể sau khi bơm rửa với sodium hypochlorite 3% ở cả hai vị trí cách  thành ống tủy 100 μm (p = 0,02) và vị trí cách thành ống tủy 1000 μm (p = 0,01). Đánh giá mức độ giảm độ vi  cứng của ngà chân răng giữa hai vị trí này sau bơm rửa khác nhau không có ý nghĩa (p < 0,05).  Kết luận: Độ vi cứng của ngà chân răng giảm đáng kể sau khi bơm rửa với dung dịch sodium hypochlorite  3% trong 1 giờ ở cả hai vị trí khảo sát. Mức độ giảm độ vi cứng của ngà chân răng sau khi bơm rửa sodium  hypochlorite 3% giữa vị trí 100 μm và 1000 μm khác nhau không có ý nghĩa.  Từ khóa: bơm rửa, sodium hypochlorite, độ vi cứng  ABSTRACT  THE EFFECT OF 3% SODIUM HYPOCHLORITE ON MICROHARDNESS OF ROOT DENTINE  Le Thi Huong, Pham Van Khoa, Huynh Thi Thuy Trang   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 293 ‐ 297  Objective: The  purpose  of  this  study was  to  investigate  the  effect  of  one  hour  exposure  of  3%  sodium  hypochlorite on dentine micro‐hardness.  Methods: A  total  of 20  single –  rooted premolar  extracted human  teeth were  selected. These  teeth were  previously extracted for orthodontic reasons and were preserved in sterile water.  Teeth were  fully  developed  and with  closed  apecies. All  teeth  selected were  free  from  cracks,  caries  and  restorations in the root region. The crowns of the teeth were removed at the CEJ. The root canal was cleaned and  shaped  and  roots  were  embedded  in  acrylic  resin.  After  polishing  the  coronal  surface  of  each  section,  microhardness was measured using Vickers Microhardness Tester (Karl Frank Microhardness Tester, Germany)  * Bộ môn Chữa răng‐nội nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM  Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Hương  ĐT: 0982057489  Email: lehuong7489@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 294 at a distance of 100 μm and 1000 μm from the root canal lumen. Speciments were then irrigated with 3% sodium  hypochlorite for one hour and microhardness was measured again.  Results: The median dentine microhardness values in any root after irrigation with 3% sodium hypochlorite  solution were significantly lower than the values taken before irrigation (p<0.05). Lower Vickers microhardness  values were obtained at 100 μm compared with 1000 μm from the pulp space in all groups, without significant  difference (p>0.05).  Conclusion: It could be concluded that 3% NaOCl solutions significantly reduced the microhardness of root  canal dentin at100μm and 1000μm from the pulp‐dentin interface.   Key words: irrigation, sodium hypochlorite, microhardness.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Sodium  hypochlorite  là  chất  bơm  rửa  phổ  biến nhất trong điều trị nội nha với ưu điểm nổi  bật  là khả năng hòa  tan mô  tủy và  thành phần  hữu cơ trong lớp mùn(4). Chính vì sự thông dụng  của  dung  dịch  sodium  hypochlorite mà  đã  có  nhiều  nghiên  cứu  xem  xét  các  khía  cạnh  khác  nhau  của  việc  sử  dụng  sodium  hypochlorite  trong  nội  nha,  trong  đó  có  cả  ảnh  hưởng  của  sodium hypochlorite đối với cấu trúc mô ngà.   Độ cứng  là một  trong những  tính chất cơ  bản  của vật  liệu và  có  liên quan  đến  các  tính  chất  cơ học khác  của vật  liệu nói  chung. Câu  hỏi  đặt  ra  là  dung  dịch  bơm  rửa  sodium  hypochlorite có ảnh hưởng đến độ vi cứng của  ngà răng hay không?  Chính vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu  “Đánh giá  ảnh hưởng  của dung dịch bơm  rửa  sodium hypochlorite 3% trên độ vi cứng của ngà  chân  răng  sau 1 giờ  tác  động” với những mục  tiêu sau:  1.  So  sánh  độ  vi  cứng  của  ngà  chân  răng  trước và sau bơm rửa với sodium hypochlorite  3% trong vòng 1 giờ tại vị trí cách thành ống tủy  100 μm.  2.  So  sánh  độ  vi  cứng  của  ngà  chân  răng  trước và sau bơm rửa với sodium hypochlorite  3% trong vòng 1 giờ tại vị trí cách thành ống tủy  1000 μm.  3.  Đánh  giá mức  độ  thay  đổi  độ  vi  cứng  ngà chân  răng giữa hai vị  trí 100 μm và 1000  μm sau khi bơm rửa với sodium hypochlorite  3% trong 1 giờ.  ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  20 răng cối nhỏ một chân với  lỗ chóp đóng  hoàn  toàn,  nhổ  vì  lý  do  chỉnh  hình. Các  răng  được lựa chọn không có các vết nứt, sâu răng và  phục hồi ở vùng chân răng. Sau khi nhổ các răng  được  rửa  sạch và ngâm  trong dung dịch nước  muối sinh lý cho đến khi tiến hành nghiên cứu.   Xử lý mẫu  Làm sạch răng bằng cây cạo vôi tay. Cắt bỏ  thân răng ở tiếp nối men ‐ xê măng. Loại bỏ mô  tủy và sửa soạn ống tủy theo phương pháp bước  lùi  tới  trâm dũa số 80. Bơm  rửa bằng nước cất  với  mỗi  lần  thay  trâm.  Bít  kín  lỗ  chóp  bằng  composite.  Hình 1: Mẫu chân răng vùi trong nhựa tự cứng  Sau  đó,  cố  định  răng  trong  khối  nhựa  (Hình 1). Trộn nhựa tự cứng và đổ vào khuôn  tròn cho đến khi bao phủ hoàn toàn phần chân  răng. Đánh số các mẫu  từ 1  tới 20. Bề mặt cắt  của mỗi  chân  răng  được  làm nhẵn bằng giấy  nhám chịu nước với  độ mịn  tăng dần  để  loại  bỏ các vết trầy xước.   Phương tiện đo độ vi cứng  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Răng Hàm Mặt  295 Phương pháp đo: sử dụng phương pháp đo  độ vi cứng Vickers.  Thiết bị đo: máy đo chuyên dụng Karl Frank  Microhardness Tester 35836, Germany tại Trung  tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo  lường Chất  lượng  3, số 7 đường 1, Khu Công Nghiệp 1, Biên Hòa,  Đồng Nai.  Quan sát trên màn hình hiển thị có độ phóng  đại X40 để ghi nhận kết quả.  Vị trí đo: đo độ vi cứng tại 2 vị trí trên mỗi  bề mặt tại 2 vùng T và S.(Hình 2).  Hình 2: Vị trí đo độ vi cứng trên mẫu chân răng. ‐ Vùng T  được  đo  trước  khi  bơm  rửa  ống  tủy.  ‐ Vùng S được đo sau khi bơm rửa ống tủy.  ‐ Vị trí 1: cách thành ống tủy 100 μm (giá trị  đo ở mỗi vị  trí  là giá  trị  trung bình của 3 điểm  cách đều thành ống tủy 100 μm ở vùng T hoặc  vùng S).  ‐ Vị trí 2: cách thành ống tủy 1000 μm (giá trị  đo ở mỗi vị  trí  là giá  trị  trung bình của 3 điểm  cách đều thành ống tủy 1000 μm ở vùng T hoặc  vùng S).  Quy trình thử nghiệm  Lau khô ống tủy bằng côn giấy.  Đo độ vi cứng lần 1 ‐ trước khi bơm rửa ống  tủy với sodium hypochlorite 3% tại hai vị trí 1 và  2 của vùng T.  Bề  mặt  cắt  của  mỗi  chân  được  dán  một  miếng giấy dán không thấm nước, dùng dao mổ  khoét lỗ ở giữa vừa khít với lỗ ống tủy (để đảm  bảo dung dịch bơm rửa chỉ hiện diện trong lòng  ống tủy).  Ống  tủy  được bơm  đầy dung dịch  sodium  hypochlorite 3% để trong thời gian 1 giờ.   Lau khô ống tủy bằng côn giấy.  Thực hiện đo độ vi cứng lần thứ 2 ‐ sau khi  bơm rửa ống tủy với sodium hypochlorite 3% tại  hai vị trí 1 và 2 của vùng S.  Mỗi  lần đo, đầu đo được đặt  thẳng góc 900  tiếp xúc với bề mặt ngà của mẫu tại các vị trí cần  đo với một lực đo 300 g trong khoảng thời gian  10 giây.  Ghi nhận kết quả trên màn hình hiển thị.  KẾT QUẢ  Bảng 1: Độ vi cứng trung bình của ngà chân răng  trước và sau bơm rửa ở vị trí cách thành ống tủy 100  μm và cách thành ống tủy 1000 μm  Vị trí Cách thành ống tủy 100 µm Cách thành ống tủy 1000 µm Trước khi bơm rửa 28,6 ± 5,6 57,7 ± 10,1 Sau khi bơm rửa 26,4 ± 4,7 52,8 ± 4,9 P 0,002* 0,001* Đơn vị tính: VHN  Phép kiểm t   * khác biệt có ý nghĩa thống kê.  Ở hai vị trí khảo sát trong thử nghiệm, độ vi  cứng của ngà chân răng được ghi nhận, sử dụng  phép kiểm t nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa  thống kê giữa từng cặp nhóm:  ‐Độ vi cứng ngà chân răng giảm có ý nghĩa ở  sau bơm rửa với sodium hypochlorite 3% ở vị trí  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 296 cách thành ống tủy 100 μm (p = 0,002).  ‐Độ vi cứng ngà chân răng giảm có ý nghĩa ở  sau bơm rửa với sodium hypochlorite 3% ở vị trí  cách thành ống tủy 1000 μm (p = 0,001).  Bảng 2: Độ vi cứng của ngà chân răng giữa hai vị trí  của mỗi mẫu thử nghiệm  Trước bơm rửa Sau bơm rửa Vị trí cách thành ống tủy 100 µm ( TB ± ĐLC) 28,6 ± 5,6 26,4 ± 4,7 Vị trí cách thành ống tủy 1000 µm (TB ± ĐLC) 57,7 ± 10,1 52,8 ± 4,9 p 0,198 0,06 Đơn vị tính: VHN  Phép kiểm t  Khảo sát độ vi cứng tại hai vị trí 100 μm và  1000 μm  của mỗi mẫu  chân  răng. Kết quả  cho  thấy ngà chân răng ở vị  trí cách  thành ống  tủy  100 μm (gần thành ống tủy) có độ vi cứng thấp  hơn  so với ngà  chân  răng  tại vị  trí  cách  thành  ống tủy 1000 μm (xa thành ống tủy). Phép kiểm  t không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về độ vi  cứng của hai vị trí khảo sát này (p > 0,05).  BÀN LUẬN  Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi cho  thấy  NaOCl 3%  làm giảm  độ vi  cứng  của ngà  chân  răng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của  một số tác giả trên thế giới như Saleh và Ettman  (1999)(4),  Oliveira  (2007)(5).  Al‐Weshah  (2010,  2012)(1,2).  Từ các nghiên cứu trên, chúng tôi thấy rằng  dung dịch NaOCl  ở  các  nồng  độ  và  thời  gian  khảo  sát  khác nhau  đều  làm  giảm  độ  vi  cứng  của ngà chân răng. Trong nghiên cứu của chúng  tôi thời gian khảo sát là 1 giờ cũng cho kết quả  tương tự.  Sự  giảm  đáng  kể  độ  vi  cứng  của  ngà  sau  bơm rửa NaOCl chỉ ra khả năng ảnh hưởng tới  thành phần cấu trúc của ngà chân răng. Driscool  (2000)  cho  thấy  sự mất mô  ngà  sau  khi  ngâm  trong  NaOCl  5%,  Dogan  và  Qualt  (2001)  xác  định sự thay đổi mô khoáng hóa của ngà sau khi  sử dụng NaOCl 2,5%(3). Baumgartner và Mader  (1992) cho rằng NaOCl có thể bộc lộ các chất vô  cơ, là chất mà có thể ngăn việc hòa tan mô ngà  và có thể hòa tan thành phần hữu cơ của mô ngà  [2]. Tác động NaOCl đối với ngà răng được giải  thích  ra sao? Ngà  răng có  thành phần chính  là  collagen,  chủ yếu  là  collagen  I và  các  ống ngà  hầu như là tạo bởi thành phần collagen. Sự thâm  nhập của dung dịch bơm rửa vào ống ngà, ảnh  hưởng lên collagen ống ngà làm cho thành phần  hữu cơ của ngà răng bị thay đổi(7,8). NaOCl có thể  bẻ  gãy  chuỗi  peptide  dài,  clo  hóa  nhóm  cuối  protein, chia N ‐ chloramines thành nhiều mảnh  khác  nhau.  Do  đó,  dung  dịch  sodium  hypochlorite có thể ảnh hưởng đến tính chất cơ  học  của ngà  răng bằng việc  ảnh hưởng  tới  các  thành phần hữu cơ của ngà(5).  Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ngà ở vị  trí  cách  thành  ống  tủy 100  μm  (ngà gần  thành  ống tủy) có độ vi cứng thấp hơn vị trí cách thành  ống tủy 1000 μm (ngà xa thành ống tủy) ở cả hai  nhóm  thử  nghiệm:  nhóm  trước  bơm  rửa  và  nhóm sau bơm rửa NaOCl 3%. Nhưng khác biệt  này  không  có  ý  nghĩa  (p  >  0,05). Kết  quả  này  cũng  phù  hợp  với  các  nghiên  cứu  khác  như  Slutzky‐Goldberg  (2002,  2004)(7,8),  Oliveira  (2007)(5) và Al‐Weshah (2010, 2012)(1,2).  Ghi nhận này góp phần khẳng định lại phát  hiện trước đây chỉ ra rằng độ vi cứng của ngà có  liên quan  tới vị  trí của ngà và giá  trị này giảm  dần khi khảo sát ở ngà gần buồng  tủy  [2]. Điều  này có thể giải thích do sự khác nhau về mật độ  và đường kính các ống ngà giữa ngà gần buồng  tủy và ngà xa buồng tủy. Mật độ ống ngà giảm  dần từ tủy răng tới tiếp nối men ‐ xê măng, hay  càng gần buồng  tủy mật độ ống ngà càng cao.  Trong khi đó, đường kính ống ngà giảm dần từ  trong ra ngoài ứng với các đường kính của các  đuôi nguyên bào ngà ở vùng ngà gần tủy là 1 ‐ 3  μm và ở ngà xa buồng tủy 0,5 ‐ 1 μm(2). Điều đó  tạo  cho  ống  ngà  có  hình  dạng  tượng  trưng  là  hình tam giác với đỉnh ở tiếp nối men ‐ xê măng,  đáy ở vùng gần buồng tủy. Sự gia tăng số lượng  ống ngà và mở rộng đường kính ống ngà vùng  gần tủy cung cấp sự kháng lại lực đo kém hơn(2).  Cho nên, ngà bên trong xốp và “mềm” hơn ngà  bên ngoài.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Răng Hàm Mặt  297 Trong nghiên cứu này, trước giai đoạn bơm  rửa, bề mặt phía cổ răng của mỗi mẫu được che  phủ  bằng  một  băng  dính  không  thấm  nước.  Băng dính này đảm bảo cho dung dịch bơm rửa  chỉ  khuếch  tán  trong  lòng  ống  tủy mà  không  tiếp xúc trực tiếp ngà bề mặt cắt ở cổ răng và còn  giúp  tránh  trầy  xước  bề mặt  ngà  do  đầu  kim  bơm  rửa.  Trong  khi  đó,  nếu  thay  băng  dính  bằng vécni sẽ gặp nhiều bất  lợi do khó  loại bỏ  hoàn  toàn véc ni và dung  acetone  trên bề mặt  ngà răng có thể gây mất nước mô ngà và có thể  ảnh hưởng tới độ vi cứng của ngà răng(1,2). Việc  kiểm  soát  rò  rỉ  của  băng  dính  đã  được  Saleh  (1999) chứng minh qua nghiên cứu với mực  in  Ấn Độ nhận thấy là kiểm soát tốt hơn so với véc  ni(2).   Đối  với  quy  trình  nghiên  cứu,  nghiên  cứu  của chúng tôi, mỗi mẫu được kiểm tra trước và  sau khi bơm rửa. Bằng cách này, mỗi mẫu được  sử  dụng  như  là  nhóm  chứng  cho  riêng mình.  Điều này có thuận lợi là giảm thiểu sự sai biệt do  thay đổi cấu trúc của từng răng và thiết lập một  cơ sở hợp lý cho đánh giá sau này.  Trong điều trị nội nha, sodium hypochlorite  là một dung dịch bơm rửa thông dụng, phổ biến  với nhiều ưu điểm so với các dung dịch khác, vì  thế, đánh giá ảnh hưởng của dung dịch bơm rửa  này trên ngà răng là cần thiết để khảo sát những  yếu tố bất lợi có thể xảy ra trên răng.  Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi cho  thấy  sự  giảm  có  ý  nghĩa  độ  vi  cứng  của  ngà  chân  răng ở cả hai vị  trí cách 100 μm và cách  thành  ống tủy 1000 μm sau khi bơm rửa với NaOCl 3%  trong thời gian 1 giờ. Mặc dù tác dụng làm mềm  tương đối của  tác nhân bơm rửa  lên  thành ngà  của ống tủy có thể có lợi ích lâm sàng bởi vì cho  phép việc  sửa  soạn  ống  tủy nhanh  chóng hơn,  nhưng những thay đổi này ảnh hưởng đến độ vi  cứng của ngà chân răng. Ảnh hưởng của sodium  hypochlorite  lên độ vi cứng của ngà răng được  thấy  ở  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  và  nhiều  nghiên cứu khác  trên  thế giới. Qua đó, các nhà  lâm sàng cần lưu ý thời gian tiếp xúc tối thiểu và  giảm nồng độ sodium hypochlorite để hạn chế  những tác dụng không mong muốn.   KẾT LUẬN  Độ vi cứng của ngà chân răng giảm đáng kể  sau  khi  bơm  rửa  với  dung  dịch  sodium  hypochlorite 3% trong 1 giờ ở cả hai vị trí khảo  sát. Mức độ giảm độ vi cứng của ngà chân răng  sau khi bơm  rửa  sodium hypochlorite 3% giữa  vị trí 100 μm và 1000 μm khác nhau không có ý  nghĩa.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Al‐Weshah M, Hammad M (2012), ʺThe in vitro effect of two  different  concentrations  of  Sodium hypochlorite  on dentine  hardnessʺ, J of Royal Medical services, 19(2): 69 ‐ 75.  2. Al‐Weshah M, Hammad M,  (2010)  ʺEffect of 5.25%  sodium  hypochlorite  on  root  dentine  microhardness.ʺ  J  of  Royal  Medical services 17: 55 ‐ 61.  3. Ari H, Erdemir A, Belli S (2004), ʺ Evaluation of the effect of  endodontic  irrigation  solution  on  microhardness  and  the  roughness of root canal dentinʺ, J Endod 30: 792 ‐ 795.  4. Mohammadi Z, (2008) ʺSodium hypochlorite in endodontics:  Update review.ʺ International Dental Journal, 58(6): 329 ‐ 341.  5. Oliveira  LD,  Carvalho  CA,  et  al  (2007),  ʺEffect  of  chlorhexidine and sodium hypochlorite on the microhardness  of  root  canal  dentinʺ,  Oral  Surg Oral Med Oral  Pathol Oral  Radiol Endod, 104 (4): 125 ‐ 127.  6. Saleh AA,Ettman WM (1999), ʺEffect of endodontic irrigation  solutions on microhardness of root canal dentineʺ,  Journal of  Dentistry 27:43 ‐ 46.  7. Slutzky‐Goldberg  I, Liberman R, Heling  I  (2002),  ʺThe effect  of  instrumentation with  two  different  file  types,  each with  2,5% NaOCl irrigation on the microhardness of root dentinʺ, J  Endod, 28: 311 ‐ 312.  8. Slutzky‐Goldberg I, Maree M, Liberman R, et al, (2004) ʺEffect  of sodium hypochlorite on dentin microhardness.ʺ J Endod 30:  880 ‐ 882.  Ngày nhận bài báo: 22/11/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013  Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf293_122.pdf
Tài liệu liên quan