Mục tiêu: đánh giá tình trạng nha chu ở các độ hoạt động bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) và xác định
mối liên quan giữa các mức trầm trọng VKDT và bệnh viêm nha chu.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 30 bệnh nhân có độ hoạt động VKDT nhẹ
tương đồng về tuổi và giới với 30 đối tượng có độ hoạt động VKDT trung bình – nặng. Viêm khớp dạng thấp
được đánh giá bằng chỉ số DAS28‐CRP. Khám nha chu thông qua chỉ số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI), độ
sâu túi nha chu khi thăm dò (PPD), mất bám dính lâm sàng (CAL) và chảy máu khi thăm khám (BOP).
Kết quả: Độ hoạt động bệnh VKDT trung bình‐nặng có tỉ lệ viêm nha chu đáng kể (r=0,343, p= 0,028) và
mất bám dính lâm sàng tối đa cao (r=0,272, p= 0,044).
Kết luận: Có mối liên quan giữa tỉ lệ viêm nha chu, mức mất bám dính lâm sàng tối đa với độ hoạt động
bệnh viêm khớp dạng thấp (DAS28‐CRP).
6 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu 2 mối liên quan giữa tình trạng nha chu và độ hoạt động bệnh viêm khớp dạng thấp Das28‐crp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 276
2 MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG NHA CHU VÀ ĐỘ HOẠT ĐỘNG
BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP DAS28‐CRP
Đặng Hoàng Mai*, Nguyễn Bích Vân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tình trạng nha chu ở các độ hoạt động bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) và xác định
mối liên quan giữa các mức trầm trọng VKDT và bệnh viêm nha chu.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 30 bệnh nhân có độ hoạt động VKDT nhẹ
tương đồng về tuổi và giới với 30 đối tượng có độ hoạt động VKDT trung bình – nặng. Viêm khớp dạng thấp
được đánh giá bằng chỉ số DAS28‐CRP. Khám nha chu thông qua chỉ số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI), độ
sâu túi nha chu khi thăm dò (PPD), mất bám dính lâm sàng (CAL) và chảy máu khi thăm khám (BOP).
Kết quả: Độ hoạt động bệnh VKDT trung bình‐nặng có tỉ lệ viêm nha chu đáng kể (r=0,343, p= 0,028) và
mất bám dính lâm sàng tối đa cao (r=0,272, p= 0,044).
Kết luận: Có mối liên quan giữa tỉ lệ viêm nha chu, mức mất bám dính lâm sàng tối đa với độ hoạt động
bệnh viêm khớp dạng thấp (DAS28‐CRP).
Từ khóa: viêm nha chu, viêm khớp dạng thấp, độ hoạt động bệnh VKDT
ABSTRACT
RELATIONSHIP BETWEEN PERIODONTITIS AND THE DISEASE ACTIVITY SCORE IN
RHEUMATOID ARTHRITIS DAS28‐CRP
Dang Hoang Mai, Nguyen Bich Van
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 276 ‐ 281
Objectives: Assess the periodontal condition and the disease activity in rheumatoid arthritis (RA), which
determines whether or not the relationship between the severity of RA and periodontitis.
Methods: a cross‐sectional study included 30 RA patients with moderate to high disease activity (DAS28
≥3.2 ‐ MHD group) and 30 patients with RA having low disease activity (DAS28<3.2 ‐ LD group). RA status
was scored by the disease activity index DAS28‐CRP. After matching the participants’ age and gender,
periodontal measurements were made via periodontal indices.
Results: The MHD group has the periodontitis rate remarkably high(r = 0.343, p = 0.028) and the
maximum levels in clinical attachment loss are considerable (r = 0.272, p = 0.044).
Conclusions: There is a relationship among the periodontitis proportion, the maximum levels in clinical
attachment loss and the disease activity scores of RA (DAS28‐CRP) in RA patients with moderate to high disease
activity.
Key words: periodontitis, Rheumatoid arthritis, disease activity score (DAS28‐CRP)
MỞ ĐẦU
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự
miễn hiện diện ở 0,5‐5 % người trưởng thành(7),
thường gặp ở phụ nữ trung niên, đặc trưng là
viêm màng hoạt dịch nhiều khớp ngoại vi đối
xứng trong thời gian dài dẫn đến phá hủy và
biến dạng khớp. DAS28‐CRP (Disease Activity
Score) là chỉ số đánh giá độ hoạt động bệnh
VKDT ở 28 khớp chi trên và chi dưới theo nồng
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Hoàng Mai ĐT: 0909148972 Email: mijang711@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Răng Hàm Mặt 277
độ CRP (C‐Reactive Protein) trong huyết thanh
bệnh nhân VKDT(10). Mối liên hệ giữa viêm nha
chu (VNC) và VKDT đã được các nhà nghiên
cứu rất quan tâm vì chúng có những điểm tương
đồng về bệnh lý, sinh bệnh học và yếu tố nguy
cơ(2,8). Việc đánh giá bệnh nhân VKDT theo
DAS28‐CRP trên lâm sàng giúp xác định mức
độ hoạt động bệnh để thầy thuốc có chỉ định
kiểm soát bệnh tiến triển, tránh gây thêm tổn
thương xương khớp và như một dấu hiệu cảnh
báo cho tình trạng VNC kèm theo. Ở nước ta
năm 2011, Bùi Thị Bích Thủy, Nguyễn Bích
Vân(3) đã thực hiện nghiên cứu đầu tiên về tình
trạng nha chu trên bệnh nhân VKDT tại bệnh
viện Chợ Rẫy, TP.HCM. Để tiếp tục xác định
mối liên quan giữa bệnh nha chu và các mức độ
bệnh VKDT chúng tôi thực hiện nghiên cứu với
mục tiêu như sau
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình trạng nha chu và mức độ hoạt
động bệnh VKDT DAS28‐CRP
Mục tiêu chuyên biệt
1) Xác định chỉ số độ hoạt động DAS28‐CRP
trên bệnh nhân VKDT và các chỉ số nha chu (PlI,
GI, PPD, CAL, BOP).
2) So sánh tình trạng nha chu giữa các mức
độ hoạt động bệnh VKDT trên lâm sàng DAS28‐
CRP.
ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên những
bệnh nhân khám và điều trị tại Khoa Nội Cơ
Xương Khớp – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng
11/2012 đến tháng 5/2013. Cỡ mẫu gồm 60 bệnh
nhân chia làm 2 nhóm: 30 đối tượng có độ hoạt
động bệnh VKDT nhẹ và 30 đối tượng có độ
hoạt động bệnh VKDT trung bình‐ nặng. Tiêu
chuẩn chọn mẫu như sau: bệnh nhân có chẩn
đoán xác định VKDT theo tiêu chuẩn của Hội
thấp khớp học Hoa Kỳ ACR 1987, còn tối thiểu 4
răng thật (trừ RCL3), bệnh nhân đồng ý tham
gia và có khả năng cung cấp đẩy đủ thông tin
cần thiết cho nghiên cứu. Chúng tôi không chọn
những đối tượng: bệnh nhân không hợp tác, có
tình trạng gút, giả gút, thoái hóa khớp, các bệnh
lý khớp cột sống; bệnh nhân đang mang thai,
đái tháo đường, bệnh lý gan, thận, bệnh tự miễn
khác kèm theo (xơ cứng bì, viêm đa cơ, Lupus
ban đỏ, hội chứng Sjogren’s...). Bệnh nhân còn ít
hơn 4 răng thật và không còn khả năng tự vệ
sinh răng miệng. Bệnh nhân đã từng điều trị nha
chu trong vòng 3 tháng trước nghiên cứu.
Đánh giá độ hoạt động VKDT DAS28‐CRP
Độ hoạt động bệnh VKDT DAS28‐CRP
dựa trên 4 biến số là số khớp sưng, số khớp đau,
nồng độ CRP huyết thanh và đánh giá của bệnh
nhân về cơn đau PGH theo công thức(10): DAS28‐
CRP = 0,56*(Số khớp đau) +0,28*(Số khớp sưng)
+ 0,014*PGH + 0,36*Ln (CRP+1) + 0,96
Bảng 1: Giá trị của DAS28‐CRP trong đánh giá độ
hoạt động bệnh VKDT
Giá trị DAS28-CRP Mức độ
DAS28 < 2,6 Bệnh không hoạt động
2,6 ≤ DAS28 < 3,2 Hoạt động bệnh mức độ nhẹ
3,2 ≤ DAS28 < 5,1 Hoạt động bệnh mức độ trung bình
DAS28 ≥ 5,1 Bệnh hoạt động mạnh
Khám nha chu thông qua các chỉ số PlI, GI,
PPD, CAL, BOP
Chỉ số mảng bám PlI (Plaque index) của
Silness và Loe 1964
Đánh giá tại 4 vị trí của răng: ngoài gần,
ngoài giữa, ngoài xa và mặt trong trừ RCL3.
Bảng 2: Tiêu chuẩn chỉ số mảng bám PlI của Silness
và Loe 1964.
Điểm số Tiêu chuẩn
0 Không có mảng bám
1
Mắt thường không nhìn thấy mảng bám nhưng
phát hiện được khi dùng cây thăm dò cạo trên
mặt răng ở khe nướu
2 Mảng bám thấy bằng mắt (mỏng đến trung bình)
3 Mảng bám, vụn thức ăn tích tụ nhiều
Chỉ số nướu GI (Gingival Index) theo Silness
và Loe 1963
Đánh giá tại 4 vị trí: gai nướu ngoài gần,
nướu mặt ngoài, gai nướu ngoài xa và nướu mặt
trong trừ RCL3.
Bảng 3: Tiêu chuẩn chỉ số nướu GI của Loe và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 278
Silness 1963
Điểm số Tiêu chuẩn
0 Nướu bình thường
1 Viêm nhẹ - đổi màu, hơi phù, không chảy máu khi thăm khám
2 Viêm trung bình – đỏ, phù, chảy máu khi thăm khám
3 Viêm nướu nặng – đỏ, phù, lở loét, chảy máu tựphát
Độ sâu túi nha chu PPD (Probing Pocket
Depth)
Đo từ viền nướu đến đáy túi nha chu, tính
bằng mm, mỗi răng đo 6 vị trí: ngoài gần, ngoài
giữa, ngoài xa, trong gần, trong giữa, trong xa
của các răng hiện diện trên cung hàm trừ RCL3.
Ngoài ra nghiên cứu của chúng tôi định nghĩa
viêm nha chu theo Trung tâm kiểm soát‐phòng
ngừa bệnh Hoa Kỳ CDC và Hội Nha chu Hoa
Kỳ AAP (2007)(9). Viêm nha chu trung bình khi
≥2 mặt tiếp cận trên các răng mất bám dính
≥4mm hoặc ≥2 mặt tiếp cận trên các răng có độ
sâu túi nha chu ≥5mm. Viêm nha chu nặng khi
≥2 mặt tiếp cận trên các răng mất bám dính ≥
6mm và ≥1 mặt tiếp cận trên các răng có độ sâu
túi nha chu ≥5mm.
Mất bám dính lâm sàng CAL (Clinical
Attachment Loss)
Đo từ đường nối men‐ xê măng đến đáy túi
nha chu, tính bằng mm, mỗi răng đo 6 vị trí:
ngoài gần, ngoài giữa, ngoài xa, trong gần, trong
giữa, trong xa của tất cả các răng hiện diện trên
cung hàm trừ RCL3. Năm 2009, Armitage(1) đã
chia các mức độ mất bám dính lâm sàng theo 3
mức: nhẹ (1‐2mm), trung bình (3‐4mm) và nặng
(mất bám dính ≥5mm). Để đánh giá nguy cơ tụt
nướu và mức độ phá hủy mô nha chu trong
bệnh VKDT, chúng tôi khảo sát thêm mức mất
bám dính lâm sàng tối đa và chia thành 3 loại: 0‐
3mm, >3mm và ≤5mm; >5mm.
Chảy máu khi thăm khám BOP (Bleeding On
Probing)
Xác định có hay không có chảy máu nướu
khi thăm khám trên 6 vị trí ở mỗi răng: ngoài
gần, ngoài giữa, ngoài xa, trong gần, trong
giữa, trong xa. Tính phần trăm vị trí chảy máu
khi thăm dò.
Xử lý và phân tích số liệu
Dùng phần mềm SPSS 16.0, kiểm định t,
kiểm định Chi bình phương và hệ số tương
quan Spearman (r).
Tiến trình nghiên cứu
Trước khi tiến hành thu thập số liệu, người
khám nha chu và người khám khớp được huấn
luyện định chuẩn thống nhất với bác sĩ nha chu
và bác sĩ cơ xương khớp, có độ kiên định cao
(Kappa từ 0.81‐ 0.9). Các đối tượng kí tên vào
phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được
giải thích mục đích nghiên cứu. Ban đầu chúng
tôi đo độ hoạt động bệnh VKDT DAS28‐CRP và
khám nha chu dưới ánh sáng đèn đeo đầu và
cây đo túi William. Người khám nha chu và
bệnh nhân nghiên cứu không biết về chỉ số độ
hoạt động bệnh VKDT DAS28‐CRP. Bệnh nhân
cũng không biết kết quả tình trạng nha chu của
họ.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 60 bệnh nhân VKDT
(54 nữ và 6 nam) từ 18 đến 76 tuổi với độ tuổi
trung bình là 47, trong đó phụ nữ từ 30 tuổi trở
lên chiếm tỉ lệ 78%. Chỉ số DAS28‐CRP (nồng độ
CRP huyết thanh, số khớp đau, số khớp sưng và
PGH) trong nhóm VKDT trung bình‐nặng cao
hơn đáng kể so với nhóm VKDT nhẹ, khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p=0.001).
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Nhóm VKDT nhẹ
Nhóm VKDT
trung bình-nặng p value
Tuổi 47 ± 13,34 47,23 ± 12,46 >0,05
Giới Nam Nữ Nam Nữ
3 27 3 27
DAS28-CRP
(TB±ĐLC) 2,97 ± 0,31 5,55 ± 1,26 0,001*
CRP (mg/L) 7,75 ± 6,97 30,85 ± 27,46 P = 0,001*
Số khớp đau 2,17 ± 1,44 11,67 ± 8,34 P = 0,001*
Số khớp sưng 1,83 ± 1,74 11 ± 7,86 P = 0,001*
PGH 20-30 60-80 P = 0,001*
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Răng Hàm Mặt 279
(Kiểm định t, khác biệt có ý nghĩa thống kê)
Tình trạng nha chu
Trung bình 5 chỉ số nha chu PlI, GI, PPD,
CAL và % BOP của nhóm VKDT nhẹ thấp hơn
so với nhóm VKDT trung bình‐nặng. Tuy nhiên,
sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
Bảng 2: Trung bình các chỉ số nha chu giữa 2 nhóm
VKDT
Chỉ số trung
bình VKDT nhẹ
VKDT
trung bình-nặng P value
PlI trung bình 1,6 ± 0,77 1,85 ± 0,65 P=0,174
GI trung bình 1 ± 0,38 1,17 ± 0,43 P= 0,112
Trung bình %
BOP 7 ± 8 15,7± 24 P= 0,104
PPD trung bình 1 ± 0,38 1,25 ± 0,65 P = 0,069
CAL trung bình 1,71 ± 1,12 1,95 ± 1,22 P = 0,903
(Kiểm định t)
Xét mức độ mất bám dính lâm sàng tối đa:
đối tượng mất bám dính từ >3 mm và ≤5mm có
tỉ lệ cao nhất (43,3%), chiếm đa số ở nhóm có độ
hoạt động bệnh VKDT trung bình‐nặng,mất
bám dính lâm sàng 0‐3mm ở nhóm VKDT độ
hoạt động nhẹ cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm VKDT trung bình‐nặng.
Bảng 3: Số lượng mất bám dính lâm sàng tối đa giữa
2 nhóm bệnh VKDT
Mất bám
dính CAL
tối đa
VKDT
nhẹ
VKDT
trung bình-
nặng
Tổng P value
0< CAL≤
3mm
14
(23,3%) 5 (8,3%)
19
(31,6%)
P=
0,044* 3< CAL ≤
5mm
10
(16,6%) 16 (26,6%)
26
(43,3%)
CAL > 5mm 6 (10%) 9 (15%) 15 (25%)
Tổng 30 (50%) 30 (50%) 60 (100%)
(Kiểm định Chi bình phương)
Xét mức độ viêm nha chu (Phân loại theo
CDC và hội nha chu Hoa Kỳ): có 60% cá thể bị
viêm nha chu và 40% cá thể không bị viêm nha
chu. Nhóm VKDT hoạt động bệnh trung bình –
nặng có tỉ lệ viêm nha chu cao hơn đáng kể so
với nhóm VKDT nhẹ, tỉ lệ không viêm nha chu
chiếm đa số ở những bệnh nhân VKDT nhẹ
(28,3%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm VKDT (p=0,028).
Bảng 4: Số lượng mức độ viêm nha chu giữa 2 nhóm
bệnh VKDT
Mức độ VKDT nhẹ
VKDT trung
bình-nặng Tổng P value
Không viêm nha
chu
17
(28,3%) 7 (11,6%) 24 (40%)
P=0,02
8*
VNC nhẹ, trung
bình 12 (20%) 20 (33,3%)
32
(53,3%)
VNC nặng 1 (1,67%) 3 (5%) 4 (6,66%)
Tổng 30 (50%) 30 (50%) 60 (100%)
Kiểm định Chi bình phương khác biệt có ý nghĩa khi
p<0,05
Mối tương quan giữa các chỉ số nha chu và
độ hoạt động bệnh VKDT
Mất bám dính lâm sàng tối đa và các mức độ
viêm nha chu có mối tương quan thuận trung
bình (r lần lượt là 0,272 và 0,343) và có ý nghĩa
về mặt thống kê với chỉ số đánh giá độ hoạt
động bệnh VKDT DAS28‐CRP (p lần lượt là
0,044 và 0,028). Các chỉ số nha chu PlI, GI, PPD,
CAL và BOP có mối tương quan rất thấp với
thời gian và độ hoạt động bệnh VKDT, tất cả
đều không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 5: Hệ số tương quan Spearman (r) giữa các chỉ
số nha chu với thời gian bị VKDT, nồng độ CRP
huyết thanh và độ hoạt động bệnh VKDT DAS28‐
CRP
Biến số CRP/ huyết thanh DAS28-CRP
Thời gian
VKDT
p r p r p R
PlI 0,455 0,098 0,413 0,108 0,227 0,158
GI 0,257 0,149 0,077 0,23 0,095 0,218
PPD 0,263 0,147 0,302 0,135 0,141 0,192
CAL 0,162 0,183 0,568 0,075 0,577 0,074
BOP 0,474 0,094 0,525 0,084 0,22 0,161
CAL tối đa 0,163 0,183 0,044* 0,272 0,51 0,087
Mức độ
VNC 0,055 0,25 0,028* 0,343 0,625 0,064
(*) Mối tương quan có ý nghĩa thống kê
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 280
BÀN LUẬN
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng là những bệnh nhân VKDT đang
điều trị, theo dõi định kỳ tại khoa Nội Cơ Xương
Khớp, bệnh viện Chợ Rẫy TPHCM. Các bệnh
nhân đều được chẩn đoán xác định VKDT theo
tiêu chuẩn ACR 1987, có cùng điều kiện khám
chữa bệnh và phác đồ điều trị.Tuổi trung bình
của mẫu nghiên cứu là 47 tuổi, nữ nhiều hơn
nam (90% so với 10%). Độ tuổi trong nghiên cứu
của chúng tôi tương đương với độ tuổi mắc
bệnh VKDT ở nước ta (từ 35 đến 65 tuổi)(7). Kết
quả này phản ánh đặc điểm dịch tễ về bệnh
VKDT: thường gặp ở tuổi trung niên, nữ có tần
suất bệnh cao hơn nam(8). Có sự chênh lệch đáng
kể về nồng độ CRP huyết thanh, số khớp đau, số
khớp sưng và PGH (đánh giá của bệnh nhân về
mức độ đau khớp trên thang nhìn 100 mm) giữa
2 nhóm bệnh VKDT. Những khác biệt có ý
nghĩa này góp phần tạo ra khác biệt về độ hoạt
động bệnh DAS28‐CRP giữa 2 nhóm bệnh
VKDT.
Tình trạng nha chu
Bảng 6: So sánh trung bình các chỉ số nha chu với
những nghiên cứu khác
Kobayashi
(2010)(5)
Erciyas
(2012)(4)
Đặng Hoàng Mai
(2013)
PlI 1,84±0,39 1,72±0,66
GI 1,1±0,4
PPD 2,85±0,1 3±0,7 1,2±0,5
CAL 3 ± 0,1 3,2±0,9 1,83±1,16
BOP(
%)
16,5±3,05 63±16 11±16
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số
trung bình GI, CAL, PPD, %BOP thấp hơn
nghiên cứu của Erciyas và cs (2012)(4), Kobayashi
và cs(6) (2010). Không có sự khác biệt có ý nghĩa
về các chỉ số này giữa 2 nhóm. Tuy nhiên theo
định nghĩa viêm nha chu(9), tỉ lệ viêm nha chu
cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có độ hoạt
động bệnh VKDT trung bình‐nặng (p=0,028).
Điều này phản ánh tình trạng nha chu của bệnh
nhân VKDT hiện nay: đa số những bệnh nhân
VKDT tiến triển có tình trạng viêm nha chu khu
trú tại một số răng. Điều này làm cho chỉ số độ
sâu túi nha chu thấp và rút ngắn khác biệt số
trung bình độ sâu túi nha chu giữa 2 nhóm bệnh
VKDT. Tỉ lệ không viêm nha chu gặp ở đa số
những bệnh nhân VKDT có độ hoạt động bệnh
nhẹ. Phần trăm viêm nha chu càng tăng thì số
người có độ hoạt động bệnh VKDT trung bình‐
nặng càng nhiều.
Chỉ số mất bám dính lâm sàng trung bình
tương đương với nghiên cứu trong nước của Bùi
Thị Bích Thủy, Nguyễn Bích Vân (2011)(3). Khi so
sánh các mức độ mất bám dính lâm sàng tối đa
giữa 2 nhóm bệnh VKDT, kết quả cho thấy
nhóm VKDT trung bình‐ nặng có số người mất
bám dính lâm sàng tối đa từ >3mm và ≤5 mm
chiếm tỉ lệ cao nhất, đồng thời sự khác biệt về
phần trăm các mức độ mất bám dính lâm sàng
tối đa giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê
(p=0,044). Kết quả này phù hợp với thực tế là sự
mất bám dính diễn ra ở từng vị trí và không
nhất thiết phải xảy ra ở tất cả các răng, mỗi vị trí
có sự tiến triển riêng. Người có độ hoạt động
bệnh VKDT mạnh cho thấy có mức mất bám
dính lâm sàng tối đa cao hơn đáng kể so với
những người thuộc nhóm bệnh VKDT nhẹ.
Mối tương quan giữa các chỉ số nha chu và
độ hoạt động bệnh VKDT DAS28‐CRP
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương
đương nhau về các chỉ số nha chu giữa 2 nhóm
bệnh nhân VKDT và không có mối tương quan
về số trung bình nha chu với độ hoạt động bệnh
DAS28‐CRP. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Erciyas và cs (2012)(4). Nghiên cứu của
Kobayashi và cs (2010)(6) lại tìm thấy mối tương
quan thuận giữa phần trăm vị trí chảy máu khi
thăm khám (BOP) và độ hoạt động bệnh VKDT
ở nhóm VKDT trung bình‐nặng (p=0,008,
r=0,29). Nghiên cứu của Jayalath và cs (2011)(5)
cũng cho thấy có mối liên quan giữa mất bám
dính lâm sàng, chỉ số mảng bám với độ hoạt
động bệnh VKDT, nghiên cứu này so sánh giữa
nhóm VKDT và nhóm chứng với số lượng mẫu
lớn. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi,
mất bám dính lâm sàng tối đa và tỉ lệ viêm nha
chu có mối tương quan thuận với độ hoạt động
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Răng Hàm Mặt 281
bệnh VKDT DAS28‐CRP (p=0,044, r=0,272 và
p=0,028, r=0,343). Hệ số tương quan ở mức trung
bình và cần thêm nghiên cứu chuyên sâu với
quy mô và thời gian rộng cùng với việc can
thiệp điều trị nha chu trên những bệnh nhân
VKDT để có kết quả khẳng định cao hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi có hạn chế sau:
chỉ có một nhóm bệnh VKDT và mục tiêu là cắt
ngang so sánh tình trạng nha chu giữa các mức
độ bệnh VKDT với nhau. Trong khi đó các
nghiên cứu khác có hai nhóm bệnh ‐ chứng, theo
dõi dọc hiệu quả can thiệp trong một thời gian
dài. Ngoài ra cỡ mẫu nhỏ do bệnh nhân đa số là
bệnh nặng mới bắt đầu đến điều trị, số bệnh
nhân bị VKDT nhẹ không nhiều và bệnh nhân ở
tuổi trung niên, mất răng nhiều hoặc mất răng
toàn hàm hai hàm nên không đáp ứng tiêu
chuẩn chọn mẫu. Thời gian nghiên cứu ngắn
cũng chưa đủ để chúng tôi tìm thấy mối tương
quan có ý nghĩa về mặt thống kê giữa trung bình
chỉ số nha chu và mức độ hoạt động bệnh
VKDT.
KẾT LUẬN
Với các kết quả trên, chúng tôi đi đến kết
luận: Có mối liên quan giữa mức trầm trọng của
bệnh VKDT và viêm nha chu. Độ hoạt động
bệnh VKDT trung bình‐ nặng có tỉ lệ viêm nha
chu đáng kể (r = 0,343, p = 0,028). Tuy không tìm
thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số
mảng bám PlI, chỉ số nướu GI, độ sâu túi nha
chu khi thăm dò PPD, mất bám dính lâm sàng
CAL và phần trăm chảy máu nướu khi thăm dò
BOP giữa 2 mức độ hoạt động bệnh VKDT nhẹ
và trung bình‐nặng (p>0,05) nhưng độ hoạt
động bệnh VKDT trung bình‐ nặng có mức mất
bám dính lâm sàng tối đa tăng (r=0,272), cụ thể
là có mức mất bám dính lâm sàng tối đa từ vừa
đến cao (35mm) nhiều hơn
so với nhóm viêm khớp dạng thấp nhẹ. Khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,044) cho thấy cần
có thêm những nghiên cứu can thiệp lâm sàng
với cỡ mẫu rộng cùng các phương tiện cận lâm
sàng đầy đủ để xác định rõ hơn ảnh hưởng giữa
viêm nha chu và bệnh viêm khớp dạng thấp
nhằm đem lại kết quả tốt trong việc điều trị
khớp và nha chu ở những bệnh nhân VKDT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Armitage CG (2000). Periodontal diagnoses and classification
of periodontal diseases. Periodontology 34, pp 9‐21.
2. Bartold PM, Marshall RI, and Haynes DR (2005). Periodontitis
and rheumatoid arthritis: a review. Journal of periodontology
76, pp 2066‐2074.
3. Bùi Thị Bích Thủy, Nguyễn Bích Vân (2011). Tình trạng nha
chu trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Tạp chí y học
TP.HCM, phụ bản 16 tập số 1, 2012 tr 116‐121.
4. Erciyas K, Sezer U, Ustun K, Pehlivan Y, Kisacik B, Senyurt S,
Tarakcioglu M and Onat A. (2013). Effects of periodontal
therapy on disease activity and systemic inflammation in
rheumatoid arthritis patients. Oral Dis. 19(4):394‐400. doi:
10.1111/odi.12017.
5. Jayalath AMSJ, InokaSR, Weerasinghe E, Wanigasekara P,
Vasanthathilaka J. (2011). Oral hygiene and periodontal status
in a group of patients with rheumatoid arthritis. Indian
Journal of Rheumatology 6, pp 111–115.
6. Kobayashi T, Murasawa A, Komatsu Y, Yokoyama T, Ishida
K, Abe A, Yamamoto K, Yoshie H (2010). Serum cytokine and
periodontal profiles in relation to disease activity of
rheumatoid arthritis in Japanese adults. Journal of
periodontology 8, pp 650‐657.
7. Lê Anh Thư (2009). Bệnh viêm khớp dạng thấp. NXB Y học
TP.HCM.
8. Pischon N, Pischon T, Kröger J, Gülmez E, Kleber BM,
Bernimoulin JP, Landau H, Brinkmann PG, Schlattmann P,
Zernicke J, Buttgereit F, Detert J (2008). Association among
rheumatoid arthritis, oral hygiene, and periodontitis. Journal
of periodontology 79, pp 979‐986.
9. Preshaw PM (2009). Definitions of periodontal disease in
research. J Clin Periodontol, Vol 36,pp 1‐2.
10. Wells G, Becker JC, Teng J, Dougados M, Schiff M, Smolen J,
Aletaha D, and van Riel PL. (2009). Validation of the 28‐joint
Disease Activity Score (DAS28) and European League
Against Rheumatism response criteria based on C‐reactive
protein against disease progression in patients with
rheumatoid arthritis, and comparison with the DAS28 based
on erythrocyte sedimentation rate. Annals of the rheumatic
diseases 68, pp 954‐960.
Ngày nhận bài báo: 22/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 276_6437.pdf