500. Xóa bỏmật khẩu Hibernate
Vào Start - Run gõ gpedit.msc nhấn phím Enter . Trong User Configuration
chọn Administrative
Templates - System chọn Power Management
Chọn Prompt For Password On Resume From Hibernate/Suspend chọn
Enabled và chọn OK
501. STOP 0x0000007F (UNEXPECTED_KERNEL_MODE_TRAP)
Lổi trên thông thường do xung đột giữa phần mềm hoặc RAM , card màn
hình của bạn có vấn đề
- Rút thanh RAM , card màn hình và gắn lại lần nữa
- Tìm chương trình kiểm tra RAM , card màn hình
- Ngoài ra có thểchúng không tương thích với mainboard
Cần thiết bạn có thểcập nhật lại Bios hay các phần cứng có liên quan khác
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 2
Nội dung tài liệu 1001 thủ thuật máy tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
500. Xóa bỏ mật khẩu Hibernate
Vào Start - Run gõ gpedit.msc nhấn phím Enter . Trong User Configuration
chọn Administrative
Templates - System chọn Power Management
Chọn Prompt For Password On Resume From Hibernate/Suspend chọn
Enabled và chọn OK
501. STOP 0x0000007F (UNEXPECTED_KERNEL_MODE_TRAP)
Lổi trên thông thường do xung đột giữa phần mềm hoặc RAM , card màn
hình của bạn có vấn đề
- Rút thanh RAM , card màn hình và gắn lại lần nữa
- Tìm chương trình kiểm tra RAM , card màn hình
- Ngoài ra có thể chúng không tương thích với mainboard
Cần thiết bạn có thể cập nhật lại Bios hay các phần cứng có liên quan khác
502. Power User
Khi bạn đăng nhập vào máy với quyền quản trị, hệ thống của bạn có thể bị
tấn công bởi các
chương tình Trojan horse hoặc những rủi ro khác. Khi bạn đăng nhập vào
máy với quyền Power
User, bạn có thể tránh được những rủi ro này và sử dụng được đầy đủ các
tính năng của
windows (bạn có thể chuyển qua quyền Administrator một cách dễ dàng khi
cần thiết, xem phân
dưới). Để giảm quyền, bạn chọn Start, Run, nhập lệnh lusrmgr.msc và nhấn
Enter.
Chọn Groups và nhấn đúp chuột lên Administrators. Nhưng bắt buột bạn
phải có một account
được liệt kê ở danh sách Members mà bạn có thể dùng khi cần đầy đủ các
quyền của người
quản trị. Chọn account muốn giảm quyền, chọn Remove và nhấn OK .
Nhấp đúp chuột lên Power Users nhấn Add đánh tên Account của bạn, và
nhấn OK lần thứ 2.
503. Chỉ nút Logoff ở Start Menu
Mở Notepad và chép đoạn mã sau vào :
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\
Explorer\Advanced]
"StartMenuLogoff"=dword:00000001
Lưu tập tin này lại và đặt tên là showlogoffstartmenu.reg
504. Làm người quản trị không thường xuyên
Power user không cần phải đăng xuất và đăng nhập trở lại để quay lại với
quyền quản trị nhằm
chạy những chương trình chỉ thực thi được dưới quyền này. Để làm điều
này, giữ phím Shift và
nhấn phải chuột lên chương trình có thể thực thi (*.exe) ở cửa sổ Explorer
hoặc bất kỳ shortcut
nào của nó.
Chọn Run as, sau đó lựa Run the program as the following user (nếu trong
Windows 2000) hoặc
The Following User (trong Windows XP), và nhập vào username, password
(chọn domain nều
cần) của một account có quyền quản trị, rồi nhấn OK
505. Giữ các bí mật
Để bảo vệ các tập tin và thư mục có thông tin nhạy cảm trong các ổ đĩa có
định dạng NTFS, sử
dụng những chương trình mã hoá của Windows. Chọn những tập tin và thư
mục không nén để
mã hoá, nhấp phải chuột lên chúng, và chọn Properties. Trên thẻ General,
chọn Advanced.
Đánh dấu vào Encrypt contents to secure data và nhấn OK. Chỉ ra các tập tin
và thư mục được
thực hiện. Các tập tin và thư mục này chỉ có thể được truy xuất bởi người
dùng mã hoá chúng.
Để gở bỏ tính năng này, bỏ đánh dấu lên Encrypt contents to secure data.
(việc mã hoá này
không có ở Windows XP Home).
506. Unable to view network properties.
Windows cannot display the properties of this connection.
Windows Management Instrumentation (WMI) might be corrupted.
Unable to view System Information (MSinfo32)
Khi bạn đang sử dụng Windows XP bạn sẽ gặp thông báo lổi như trên . Để
fix lổi này bạn làm
như sau .
Vào Start - Run gõ services.msc nhấn Enter . Bạn tìm dịch vụ mang tên là
Windows Management
Instrumentation nhấn chuột vào dịch vụ này và chọn Stop .
Mở Windows Explorer bạn tìm thư mục
%SystemRoot%\System32\Wbem\Repository , xóa tất cả
các tập tin có trong thự mục Repository . Khởi động lại máy tính .
Các tập tin mà bạn vừa xóa nó sẽ được phục hồi khi bạn khởi động lại máy
tính .
507. You have restored a good registry. Windows found an error in
your system files and restored a recent backup of the files to fix the
problem.(Windows 98)
Khi bạn bắt đầu với máy tính của mình trong Windows 98 thông báo lổi
giống như trên sẽ xuất
hiện .
Bạn vào chế độ Safe Mode chọn Start - Run gõ command và nhấn Enter .
Gõ scanreg /fix và nhấn Enter .
Bạn dùng công cụ Registry Checker để fix lổi cho máy tính của mình . Sau
khi quá trình trên thực
hiện xong
Gõ tiếp scanreg /opt nhấn Enter . Khởi động lại máy tính .
508. Không hiển thị thông tin cá nhân với người dùng khác
Bất kỳ người quản trị nào cũng đều thấy các tập tin trên màn hình destop
hoặc trong thư mục My
documents của bạn, và ngay cả ở thư mục cá nhân của bạn bằng cách tìm
trong thư mục
Document và Setting.
Mẹo này chỉ có tác dụng trên những ổ đĩa có định dạng NTFS. Đầu tiên mở
thư mục Documents
hoặc Setting, nhấp phải chuột lên thư mục mà bạn muốn giữ riêng, chọn
Properties. Nhấn
Sharing, đánh dấu lên nhãn Make this folder private, và chọn OK.
509. Chọn hành động cho máy quay
Lúc đầu khi kết nối một máy quay kỹ thuật số với máy tính của mình, bạn có
thể chọn một thao
tác và đánh dấu Always user this program for this action để tránh những lời
gợi ý sẽ xuất hiện
sau này khi kết nối.
Nhưng nếu bạn muốn thay đổi thành một hành động khác? Để thực hiện điều
này, kết nối lại với
máy quay, nhấp phải chuột lên biểu tượng của nó trên cửa sổ Explorer, chọn
Properties. Sử
dụng các cài đặt hiển thị trong thẻ Events để chọn hành động hệ điều hành sẽ
thực hiện khi kết
nối với máy quay.
510. Không cho phép dùng phím Windows
Bạn mở Registry Editor bạn tìm khóa sau :
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\P
olicies\Explorer
HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\
Policies\Explorer
Ở phần bên phải của hai khóa trên bạn tạo một khóa mang tên là
NoWinKeys (DWORD Value)
và thiết lập là 0
511. Giảm bớt cảm giác khó chịu
Để tăng sôi động cho Windows 98, 2000 hoặc Me, bạn nhấn phải desktop và
chọn Properties.
Nhấn nhãn Effects. Bạn bỏ chọn các khoản mục trong hộp Visual Effects
cho đến lúc cảm thấy
cân bằng giữa tốc độ và tính hấp dẫn, tạo cảm giác tốt nhất đối với bạn.
Trong Windows 98 bạn tắt Animate windows, menus and lists; trong cả ba
phiên bản, bạn có thể
bỏ chọn đối với Show windows contents while dragging.
512. Tạo file autorun cho đĩa CD-ROM
Sử dụng file autorun.inf để chạy tự động đĩa CD đã ghi có thể giúp người sử
dụng máy tính tiết
kiệm thời gian khi phải tìm các trình mở phù hợp. Những thứ bạn cần sẽ là
một trình biên tập text
và phần mềm ghi đĩa bình thường.
Một cấu hình thông thường của file autorun.inf sẽ tự khởi động chương trình
khi bạn đưa đĩa CD
vào ổ, hiển thị biểu tượng ở chế độ Windows Explorer hoặc một danh sách
các phần mềm xử lý.
File autorun.inf hoàn toàn là một file text, có định dạng giống như sau:
[autorun]open=myprogram.exeicon=myicon.ico
Trong đó: myprogram.exeicon: Biểu tượng của file cài đặt
File biểu tượng phải nằm ở thư mục gốc của đĩa CD.
Thường thì chương trình bạn muốn chạy sẽ không nằm trong thư mục gốc
của đĩa CD.
Nếu chương trình nằm trong thư mục gốc, bạn sẽ phải bổ sung thêm đường
dẫn:
[autorun]open=folder1\folder1A\myfile.exeicon=myicon.ico
- Cũng có đôi khi bạn cần bổ sung thêm một đối số (argument) vào chương
trình để nó có thể tự
động chạy:
[autorun]open=myprogram.exe /argumenticon=myicon.ico
File autorun.inf sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho khách hàng nếu bạn là một
doanh nghiệp, muốn
gửi sản phẩm là đĩa CD có chứa các file PDF, HTML, bài thuyết trình... File
autorun.inf sẽ mở
một file batch và sau đó điều khiển file sử dụng chương trình mặc định để
mở.
513. Xem cấu hình hệ thống
Nếu bạn sử dụng hệ điều hành Windows từ 95 trở lên, thủ thuật rất đơn giản.
Bấm phải chuột
vào My Computer chọn Properties. Sẽ có một danh sách các đề mục bên
dưới tab General cho
biết tốc độ của vi xử lý cộng với lượng RAM trong hệ thống của bạn.
Ngoài ra thẻ Device Manager sẽ cho bạn thêm nhiều thông tin. Trong
WinXP, Win2000 để chọn
nó bạn click vào Hardware và chọn Device Manager. Trong Win98 và Me,
click vào tab Device
Manager. Trong đó, bạn sẽ tìm thấy thông tin về tất cả các thiết trong lẫn
ngoài bao gồm driver,
card màn hình, DVD và CD drive, modem...
Nếu bạn vẫn chưa thoả mãn, từ menu Start chọn Run và gõ msinfo32.
Bạn sẽ nhận được những thông tin chi tiết đến "tận răng" từ tên tập tin quản
lý driver đến địa chỉ
ô nhớ sử dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1001_thu_thuat_may_tinh_p49_5375.pdf