Khoản 1 Điều 9 Luật Doanh nghiệp 2005 quy đị nh về nghĩa
vụ của doanh nghiệp như sau: “Hoạt đ ộng kinh doanh theo đúng
ngành, nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy đ ị nh của pháp luật khi
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện”.
Quy định trên nhằm bảo vệ quyền lợi cho các doanh
nghiệp khác, các nhà đầu tư và người tiêu dùng. Nhà đầu tư
và các doanh nghiệp khác sẽ tìm hiểu thông tin thị trường,
nghiên cứu phân bổ các ngành, nghề kinh doanh và phân bổ
các doanh nghiệp trên địa bàn để lựa chọn ý tưởng đầu tư
cho phù hợp với địa bàn và thị trường. Vì vậy, phải buộc
doanh nghiệp kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký, khi
không kinh doanh phải khai báo để xóa ngành, nghề đã đăng
ký đảm bảo thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh luôn phù hợp với thực tế
trên thương trường. Mặt khác, quy định trên còn giúp cho
nhà nước đánh giá chính xác mức độ đầu tư đối với các
ngành, nghề doanh nghiệp kinh doanh để có chính sách quản
lý phù hợp.
282 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu 100 câu hỏi về luật doanh nghiệp 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Các ý kiến của thành viên dự họp;
e) Các quyết định được thông qua, số thành viên chấp
thuận và nội dung cơ bản của các quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
C©u 86: C«ng ty hîp danh tiÕp nhËn thµnh viªn míi cÇn cã
nh÷ng thñ tôc g×?
Trả lời:
Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về việc
tiếp nhận thành viên mới của công ty hợp danh như sau:
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh
hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của
công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận;
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải
nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn mười
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 193
lăm ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội
đồng thành viên quyết định thời hạn khác;
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp
thành viên đó và các thành viên còn lại có thoả thuận khác.
C©u 87: Thµnh viªn gãp vèn trong c«ng ty hîp danh cã nh÷ng
quyÒn g×?
Trả lời:
Các quyền của thành viên góp vốn trong công ty hợp
danh được quy định trong tại khoản 1 Điều 140 Luật Doanh
nghiệp 2005 như sau:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng
thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi,
bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ
chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ
công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ
(Quy tắc biểu quyết của thành viên góp vốn do điều lệ quy
định. Nhìn chung, thành viên góp vốn bị hạn chế quyền trong
công ty hợp danh);
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ
vốn góp trong vốn điều lệ công ty (Quy định này là một sự
hấp dẫn cho thành viên góp vốn trong công ty hợp danh theo
nguyên tắc người có vốn, người có công nghệ);
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của
công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
194
thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty;
xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ
và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty
cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến
hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty;
(tăng quyền cho thành viên góp vốn nhờ uy tín của thành
viên hợp danh);
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa
kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết
hoặc bị Toà tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế
thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công
ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
C©u 88: LuËt Doanh nghiÖp quy ®Þnh nh- thÕ nµo vÒ tr-êng
hîp trong c«ng ty hîp danh cã thµnh viªn hîp danh bÞ chÕt, bÞ h¹n
chÕ hoÆc mÊt n¨ng lùc hµnh vi d©n sù?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 195
Công ty hợp danh có thành viên hợp danh bị chết, bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì thành viên đó
bị chấm dứt tư cách thành viên.
Trường hợp công ty hợp danh có thành viên hợp
danh bị chết thì người thừa kế của thành viên được
hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi
phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó; người thừa
kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội
đồng thành viên chấp thuận (điểm h Khoản 1 Điều 134
Luật Doanh nghiệp 2005).
Trường hợp công ty hợp danh có thành viên hợp danh
bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn
góp của thành viên đó được hoàn trả một cách công bằng và
thoả đáng (khoản 4 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2005).
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
196
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 197
PhÇn VII
DOANH NGHIÖP T¦ NH¢N
C©u 89: Ai lµ ng-êi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña doanh nghiÖp
t- nh©n?
Trả lời:
Theo khoản 4 Điều 143 Luật Doanh nghiệp 2005 thì
chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân thuê người
khác quản lý điều hành doanh nghiệp (Giám đốc quản lý
doanh nghiệp) thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp cho thuê cả doanh nghiệp thì chủ doanh
nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách
là chủ sở hữu.
Trong mọi trường hợp, chủ doanh nghiệp tư nhân đều
là người đại diện trước pháp luật. Mọi trường hợp đại diện
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
198
khác chỉ có thể được thể hiện bằng hợp đồng uỷ quyền (ví dụ
uỷ quyền cho luật sư hoặc một người nào đó), có thể bao
gồm trong hợp đồng thuê Giám đốc quản lý hoặc hợp đồng
cho thuê doanh nghiệp.
C©u 90: Chñ doanh nghiÖp t- nh©n cã ®-îc cho thuª hoÆc
b¸n doanh nghiÖp cña m×nh kh«ng? NÕu cã th× ph¶i lµm thñ tôc
g×?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 144 và 145 Luật Doanh nghiệp
2005 thì chủ doanh nghiệp tư nhân có thể cho thuê hoặc bán
doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, hậu quả pháp lý của hai
hoạt động này là khác nhau.
Trong thời hạn cho thuê thì chủ doanh nghiệp tư nhân
vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách chủ sở
hữu.
Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán doanh
nghiệp của mình thì doanh nghiệp đó chấm dứt hoạt động,
người mua phải làm thủ tục đăng ký lại việc thành lập doanh
nghiệp tư nhân vì việc thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân
làm thay đổi khối tài sản bảo vệ lợi ích cho chủ nợ.
Cho thuê doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp có quyền
cho thuê doanh nghiệp của mình. Nội dung hợp đồng cho
thuê doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp và bên thuê thỏa
thuận bằng một hợp đồng trong đó quy định quyền và trách
nhiệm các bên. Để cho thuê doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
phải báo cáo với cơ quan đăng ký kinh doanh và đồng thời
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 199
gửi bản sao hợp đồng cho thuê đến cơ quan đăng ký kinh
doanh và cơ quan thuế.
Bán doanh nghiệp: Để bán doanh nghiệp, các bên mua
và bán phải làm các thủ tục sau: Chủ doanh nghiệp tư nhân
(bên bán) phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh
biết về việc bán doanh nghiệp. Thông báo phải được lập
thành văn bản và gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh chậm
nhất là 15 ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp. Nội
dung của thông báo nêu rõ tên, trụ sở, địa chỉ của người mua;
tổng số nợ chưa thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao
động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong
cũng như cách giải quyết các hợp đồng đó. Người mua doanh
nghiệp phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh lại theo quy định
của Luật Doanh nghiệp 2005.
Trường hợp thừa kế doanh nghiệp tư nhân cũng phải
thực hiện các thủ tục về thừa kế theo Bộ luật dân sự, sau đó
người được thừa kế vẫn phải làm thủ tục thông báo cho cơ
quan đăng ký kinh doanh và cho các chủ nợ theo quy định tại
Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2005. Trường hợp không có
người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế thì
phải báo cáo cho tòa án và cơ quan đăng ký kinh doanh biết
để xử lý theo quy định của pháp luật.
C©u 91: Chñ doanh nghiÖp t- nh©n cã quyÒn vµ nghÜa vô g× khi
b¸n doanh nghiÖp t- nh©n?
Trả lời:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
200
Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về các
quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân khi bán
doanh nghiệp tư nhân như sau:
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh
nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất mười lăm ngày
trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của
doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa
thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn
thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp
đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải
quyết các hợp đồng đó;
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn
phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua,
người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận khác;
3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về lao động;
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh
lại theo quy định của Luật này.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 201
PhÇn VIII
NHãM C¤NG TY
C©u 92: C«ng ty mÑ, c«ng ty con vµ nhãm c«ng ty cã ph¶i lµ
mét ph¸p nh©n kh«ng? V× sao LuËt Doanh nghiÖp 2005 l¹i quy ®Þnh
vÒ néi dung nµy trong khi LuËt Doanh nghiÖp 1999 kh«ng cã quy
®Þnh nµy?
Trả lời:
Công ty mẹ và công ty con là những pháp nhân độc lập
với nhau về mặt pháp lý. Nhóm công ty không phải là một
pháp nhân.
Luật Doanh nghiệp 2005 đã bổ sung một chương mới –
Chương VII “công ty mẹ, công ty con và nhóm công ty”. Bổ
sung này nhằm góp phần tạo khung khổ pháp lý để phát huy
những ưu thế, đồng thời hạn chế những bất lợi của “nhóm
công ty”.
Sự bất lợi của nhóm công ty rất đa dạng và được điều
chỉnh hạn chế ở nhiều luật khác nhau, bao gồm pháp luật về
cạnh tranh, thuế, thống kê, kế toán, kiểm toán, lao động, phá
sản, v.v.. Nhưng xét về mục tiêu và phạm vi điều chỉnh thì Luật
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
202
Doanh nghiệp 2005 vẫn cần có quy định để bảo vệ hợp lý
quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên, cổ đông thiểu số và
chủ nợ của các công ty con trong mối liên hệ với công ty mẹ.
Cũng có ý kiến khác cho rằng không nên quy định công
ty mẹ, công ty con, nhóm công ty trong Luật Doanh nghiệp
2005; bởi vì, Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ quy định về bốn
loại hình doanh nghiệp; công ty mẹ, công ty con hay nhóm
công ty đều đã thuộc một trong bốn loại hình doanh nghiệp
đã quy định.
C©u 93: LuËt Doanh nghiÖp quy ®Þnh nh- thÕ nµo vÒ quyÒn vµ
tr¸ch nhiÖm cña c«ng ty mÑ – con?
Trả lời:
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định rõ các quyền và
trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con tại Điều 147
như sau:
1. Tuỳ thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con,
công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách
là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với
công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và pháp
luật có liên quan;
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty
mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc
lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể
pháp lý độc lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 203
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền
của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty
con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ
kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không
sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên
quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu
trách nhiệm về thiệt hại đó;
4. Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về
việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh
doanh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công
ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó;
5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty
con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc
thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của
công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh
công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con;
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại
khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích
cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty
con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn
trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.
C©u 94: HiÓu nh- thÕ nµo vÒ b¸o c¸o tµi chÝnh cña c«ng ty mÑ
– con?
Trả lời:
Việc lập, nộp và các khoản mục trong báo cáo tài chính
của công ty mẹ và công ty con được quy định tại Điều 148
Luật Doanh nghiệp 2005 như sau:
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
204
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo
và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải
lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty theo
quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của
nhóm công ty;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của
nhóm công ty.
2. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại
khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó
nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các công
ty con;
3. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật
của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty
con phải cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết
như quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo
tổng hợp của nhóm công ty;
4. Trường hợp không biết hoặc không nghi ngờ về việc
báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch,
không chính xác hoặc giả mạo thì người quản lý công ty mẹ
sử dụng các báo cáo đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và
báo cáo tổng hợp của nhóm công ty;
5. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp
dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà
vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết
như quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn
lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 205
của nhóm công ty. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm các
thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần
thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch;
6. Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm
của công ty mẹ, của các công ty con và các báo cáo tài chính
hợp nhất, báo cáo tổng hợp của cả nhóm công ty phải được
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo
cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải có ở các chi nhánh
của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt Nam;
Đối với các công ty con, ngoài các báo cáo, tài liệu theo
quy định của pháp luật, còn phải lập và đệ trình báo cáo tổng
hợp về mua, bán và các giao dịch khác với công ty mẹ.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
206
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 207
PhÇn IX
Tæ CHøC L¹I, GI¶I THÓ Vµ PH¸ S¶N DOANH NGHIÖP
C©u 95: Doanh nghiÖp muèn t¹m ngõng kinh doanh ph¶i lµm
nh÷ng thñ tôc g×? Thêi h¹n t¹m ngõng kinh doanh tèi ®a lµ bao
nhiªu?
Trả lời:
Doanh nghiệp muốn tạm ngừng kinh doanh phải thông
báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc
tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ
quan thuế chậm nhất mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng
hoặc tiếp tục kinh doanh. Trong thời gian tạm ngừng kinh
doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục
thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng
đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp
doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa
thuận khác.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
208
Luật Doanh nghiệp 2005 không quy định cụ thể thời
hạn tạm ngừng kinh doanh nhưng Điều 43 Nghị định
88/2006/NĐ-CP quy định cụ thể việc tạm ngừng kinh doanh
như sau:
“Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải thông báo
bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế ít nhất mười
lăm ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông
báo gồm:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
2. Ngành, nghề kinh doanh;
3. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và
ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng kinh
doanh ghi trong thông báo không được quá một năm. Sau khi
hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục
tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng
Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh
không được quá hai năm;
4. Lý do tạm ngừng kinh doanh;
5. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp;
Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 209
đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh;
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và ghi vào
sổ theo dõi”.
C©u 96: Doanh nghiÖp bÞ gi¶i thÓ trong nh÷ng tr-êng hîp
nµo?
Trả lời:
Có hai cách giải thể doanh nghiệp:
Một là, doanh nghiệp tự nguyện giải thể, thường xuất
phát từ hai nguyên nhân sau:
1) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ
công ty mà không có quyết định gia hạn;
2) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công
ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần.
Hai là, doanh nghiệp bị bắt buộc phải giải thể, do hai
nguyên nhân sau đây:
1) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu
theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 trong thời hạn
sáu tháng liên tục;
2) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán
hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
210
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, Luật
Doanh nghiệp 2005 nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản
lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản;
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các
khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
4. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm
thực hiện giải thể doanh nghiệp;
5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
7. Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
Luật Doanh nghiệp 2005 cấm những hành động trên
nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của chủ nợ, khách hàng và
người tiêu dùng.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 211
PhÇn X
QU¶N Lý NHµ N¦íC §èI VíI DOANH NGHIÖP
C©u 97: §Þa vÞ ph¸p lý cña c¬ quan ®¨ng ký kinh doanh lµ g×?
Trả lời:
Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan hành chính
công có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp;
cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân
có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết cho việc thực
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
212
hiện các quy định của Luật này; đôn đốc việc thực hiện chế
độ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ
sơ đăng ký kinh doanh;
đ) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể
theo quy định của Luật này;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm
trong việc đăng ký kinh doanh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Tình huống: Công ty trách nhiệm hữu hạn X có hai
thành viên là A và B. Tháng 8/2007, A vay tiền của T và
N. Đồng thời với thỏa thuận vay tiền, các bên ký hợp đồng
chuyển nhượng phần vốn cho T và N để làm đảm bảo cho
khoản vay và không nộp cho Phòng đăng ký kinh doanh.
Tháng 01/2008, công ty trách nhiệm hữu hạn X mất
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và làm thủ tục để
được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngày
31/01/2008, công ty đã được cấp lại giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Tuy nhiên, đến ngày 17/3/2008, A nhận
được thông tin là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
ngày 31/01/2008 đã được thay thế bằng giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh ngày 01/02/2008 trong đó A và B
không còn có tên trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nữa mà thay vào đó là tên của T và N.
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 213
A cho rằng việc thay đổi đăng ký kinh doanh ngày
01/02/2008 là giả mạo vì A và B không ký bất cứ văn bản
nào chuyển nhượng phần vốn của mình. Vì vậy, A đã là
đơn gửi Phòng đăng ký kinh doanh khiếu nại về việc thay
đổi đăng ký kinh doanh giả mạo nhưng Phòng đăng ký
kinh doanh không hợp tác. A lại tiếp tục đề nghị Phòng
đăng ký kinh doanh cung cấp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh
doanh ngày 01/02/2008 nhưng Phòng đăng ký kinh doanh
từ chối cung cấp với lý do A không phải là thành viên của
công ty nữa đồng thời chỉ cấp cho A bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngày 01/02/2008.
Sau thời gian dài yêu cầu Phòng đăng ký kinh doanh
cung cấp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh ngày
01/02/2008, A cũng chỉ được cung cấp bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngày 01/02/2008, còn hồ sơ thay
đổi thì Phòng đăng ký kinh doanh từ chối cung cấp cho A
với lý do A không còn là thành viên công ty. Vì vậy, ngày
11/12/2009, A đã làm đơn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề
nghị hướng dẫn thủ tục để có được hồ sơ thay đổi đăng ký
kinh doanh ngày 01/02/2008 từ Phòng đăng ký kinh doanh.
Ngày 26/01/2010, Cục phát triển doanh nghiệp Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã trả lời đơn của A trong đó nêu rõ
theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Doanh nghiệp
2005 thì tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan đăng
ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký
kinh doanh và theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật
Doanh nghiệp 2005 thì cơ quan đăng ký kinh doanh có
nghĩa vụ cung cấp theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
Như vậy, trong tình huống trên, Phòng đăng ký kinh
doanh đã không làm đúng trách nhiệm của mình. Hiểu
đúng Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2005 thì bất kỳ cá nhân,
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
214
tổ chức nào cũng có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh
doanh cung cấp hồ sơ. Việc viện dẫn lý do A không phải là
thành viên để từ chối cung cấp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh
doanh trong tình huống trên là không đúng quy định.
C©u 98: Tr¸ch nhiÖm cña qu¶n lý nhµ n-íc ®èi víi doanh
nghiÖp ®-îc LuËt Doanh nghiÖp 2005 quy ®Þnh nh- thÕ nµo?
Trả lời:
Trách nhiệm của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp được Luật Doanh nghiệp 2005 cụ thể tại Điều 162
Luật Doanh nghiệp 2005 như sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp; chỉ định một cơ quan chịu trách nhiệm trước
Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành khác thực hiện
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Đánh giá lại theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của hiệp
hội doanh nghiệp các điều kiện kinh doanh thuộc quyền quản
lý nhà nước; kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh
không còn cần thiết; sửa đổi các điều kiện kinh doanh bất
hợp lý; trình Chính phủ ban hành điều kiện kinh doanh mới
bảo đảm yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được
phân công;
100 CÂU HỎI VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 215
b) Hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh
doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các
điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước;
c) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật;
d) Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện; kiểm tra, kiểm soát và xử lý ô
nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường; bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động;
đ) Xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam; kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng
hàng hoá và dịch vụ theo hệ thống Tiêu chuẩn chất lượng
Việt Nam;
e) Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công có trách nhiệm:
a) Chỉ đạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100_cau_hoi_luat_doanh_nghiep_2005_4644.pdf